KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIS VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HUYỀN TRANG
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Các cơ sở lý luận chung giúp có định hướng đúng đắn trong nghiên cứu và tìm được giải pháp hợp lý để cải thiện và nâng cao hiệu quả công việc. Vì vậy trong chương 1 chúng ta sẽ nghiên cứu một số cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong đó chúng ta sẽ nghiên cứu các khái niệm, phân loại, tiêu chí đánh giá. Cuối cùng là nghiên cứu về các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1. Tổng quan về Tài sản
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản
Theo tiêu chuẩn
Kế toán quốc tế (VAS 01) Thì tài sản là là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số
lợi ích kinh tế tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo tiêu chuẩn
Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được
và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Lợi
ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt
các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương
lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp, như sau:
- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác.
- Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
- Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài
sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất
như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Tài
sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; Hoặc có những tài
sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí
quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các
điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được
bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.Tài sản của doanh
nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như góp
vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài
sản.
Thông
thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo
ra tài sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra
tài sản, như vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Hiện nay tùy theo những cơ sở tiêu chí đánh giá mà có nhiều cách phân loại tài sản như sau:
- Theo hình thức biểu hiện của tài sản: Tài sản hữu hình, tài sản vô hình
- Theo tính luân chuyển của tài sản: Tài sản lưu động, tài sản cố định
- Theo thời hạn sử dụng của tài sản: Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn
Theo kết cấu của Bảng cân đối kế toán, Tài sản được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn:
Tài
sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có
thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản
ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản lưu
động khác có đến thời điểm báo cáo, gồm:
Tiền,
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản ngắn hạn gồm:
-
Tiền và các khoản tương đương tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu
tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền
và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
-
Tài sản tài chính ngắn hạn bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: Tín
phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) Hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ
phiếu, trái phiếu) Để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không
quá một năm.
-
Các khoản phải thu ngắn hạn là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong vòng một năm
-
Hàng tồn kho là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh
doanh thương mại bao gồm: Hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán.
-
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài
sản ngắn hạn khác.Tài sản dài hạn: Là tài sản của doanh nghiệp có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi dài hơn 1 năm và giá trị lớn hơn 10
triệu đồng.
Tài sản dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định là những tư liệu
lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>1 năm), bao
gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản thuê tài
chính và thỏa mãn những điều kiện như: Chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, nguyên giá tài sản được
xác định một cách đáng tin cậy, thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm,
có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (> 10 triệu đồng)
-
Đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục tiêu
sinh lời, có thời gian thu hồi gốc và lãi trên 1 năm như: Đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn,
cho vay dài hạn.
- Các khoản phải thu dài hạn bao gồm: Phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán.
-
Bất động sản đầu tư bao gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của
nhà, hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi
từ việc cho thuê tài sản hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ.
Tài sản dài hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, ký cược, ký quỹ dài hạn.
1.2. Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản lưu động của doanh nghiệp
Tài
sản lưu động là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp mà thời gian sử
dung, thu hồi luân chuyển trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp. Quá trình vận động của tài sản lưu động
bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản
xuất - kinh doanh, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở
khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần như vậy được gọi là một
vòng luân chuyển của tài sản lưu động.
Tài
sản lưu động là loại tài sản có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp,
quyết định trực tiếp đến tính liên tục và ổn định trong kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Tài sản
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
1.2 Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.2 Phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIS VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn TIS Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn TIS Việt Nam
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức - nhân sự của công ty TNHH TIS Việt Nam
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH TIS VIỆT NAM
2.1.2.2 Cơ cấu, chính sách nhân sự công ty TNHH TIS Việt Nam
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TIS Việt Nam giai đoạn 2011-2013
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH TIS Việt Nam
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH TIS Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2013
2.2.1. Thực trạng sử dụng và phân bổ tài sản lưu động của công ty TNHH TIS Việt Nam
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH TIS ViệtNam
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH TIS VIỆT NAM
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH TIS Việt Nam
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH TIS Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện quản lý các khoản phải thu
3.2.2 Quản lý sử dụng tiền mặt có hiệu quả
3.2.3. Quản lý tốt hàng tồn kho
3.2.4. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả
3.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty
linkdownload:
Nhận xét
Đăng nhận xét