Chuyển đến nội dung chính

luan an tien si, khoa hoc lich su,chuyen nganh, lich su ,viet nam, can hien dai,nhung bien doi, kinh te,xa hoi, tren dia ban, tinh binh phuoc, thoi phap thuoc,1862, 1945, bui thi hue


NHỮNG BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC THỜI PHÁP THUỘC (1862 – 1945) 

  Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Phan Quang, 2. PGS.TS Ngô Minh Oanh 



DẪN LUẬN

1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu

  1. Lí do chọn đề tài:

 Họ chủ yếu làm rẫy cạn, bên cạnh đó cũng học thêm kiểu canh tác lúa nước của người kinh để sinh sống. Trình độ sản xuấ Tỉnh Bình Phước thuộc miền Đông Nam Bộ, tổng diện tích tự nhiên là 6.831.71 km2, dân số 823.600 người, mật độ trung bình 88 người/ km2, trong đó người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 17,9% dân số toàn tỉnh [10, tr 8]. Địa giới phía đông của Bình Phước giáp với Đăk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai, phía tây giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Công Pông Chàm của Campuchia, phía bắc giáp tỉnh Krachê và Mun Dun Ki Ri (Campuchia) Và phía Nam giáp với Bình Dương. Bình Phước là vùng đất được khai phá trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía Nam của triều Nguyễn. Cư dân tại chỗ - cho đến khi thực dân Pháp xâm lược - mới bước vào xã hội tiền phân chia giai cấp và nhà nước.t lạc hậu, công cụ thô sơ và thói quen sống du canh du cư đã đặt cư dân tại chỗ vào vòng xoay của cuộc sống đói nghèo, bệnh tật. Trình độ quản lý xã hội tương ứng với giai đoạn tộc người còn thấp.

Đơn vị hành chính duy nhất là các phum, sóc hoặc bon (gọi chung là làng), được duy trì bằng luật tục và dựa trên quan hệ huyết thống. Thời Pháp thuộc (1862 – 1945), Bình Phước là vùng phía bắc của tỉnh Thủ Dầu Một, được nối liền với vùng phía nam bởi sông Sài Gòn và Sông Bé.

Thực dân Pháp thường dùng cụm từ “vùng cao nguyên trung tâm” để chỉ vùng Tây Nguyên Nam Bộ, gồm cả Bình Phước là đoạn cuối của vùng cao nguyên đó.

Vùng đất Bình Phước cho đến khi thực dân Pháp xâm lược còn hoang vu, có nhiều ác thú và nổi tiếng là chốn rừng thiêng nước độc. Thiên nhiên khắc nghiệt, trình độ sản xuất và trình độ quản lý xã hội thấp không cho phép kinh tế, xã hội phát triển ngang bằng với các vùng, miền khác trong cả nước. 7 Sự thay đổi liên tục về địa lí hành chính của tỉnh là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong lịch sử và hiện tại. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong lịch sử cho thấy rõ sự chênh lệch, thua sút về trình độ giữa Bình Phước so với các tỉnh bạn trong vùng Đông Nam Bộ.

Việc nghiên cứu để tìm ra đâu là nguyên nhân làm cho kinh tế, xã hội Bình Phước chậm phát triển là một việc làm thiết thực của khoa học xã hội nói chung, của công tác nghiên cứu lịch sử địa phương nói riêng nhằm rút tỉa những bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với đặc thù địa phương, từng bước rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển, đưa Bình Phước hội nhập cùng với cả nước trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về xã hội, thời Pháp thuộc, cư dân tại chỗ của Bình Phước chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Trình độ sản xuất, chinh phục tự nhiên và quản lí xã hội còn thấp.

Quản lí xã hội theo tập quán pháp, quan hệ giữa các thành viên trong xã hội tộc người dựa vào huyết thống. Các chính sách kinh tế, xã hội do thực dân Pháp áp đặt vào vùng đất này đã làm biến đổi mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội. Sự biến đổi đó diễn ra như thế nào, hậu quả của nó đối với nền kinh tế - xã hội Bình Phước ra sao…là những vấn đề cần được nghiên cứu sâu nhằm phục dựng lại quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương một cách toàn diện, hệ thống để rút ra những nhận định về nguyên nhân, tính chất, đặc điểm và hậu quả của nó đối với lịch sử kinh tế - xã hội địa phương.

Địa bàn Bình Phước từ thế kỉ XVII đã là nơi quy tụ, nhập cư của nhiều tộc người có nguồn gốc quê quán khác nhau, chiếm số đông trong số đó là người kinh. Vai trò của người kinh và các tộc người nhập cư khác trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội địa phương cần được tìm hiểu sâu để có những nhận định xứng đáng với công sức của họ đã dành cho vùng đất này, nhằm củng cố hơn nữa mối quan hệ gắn bó đoàn kết kinh - thượng, tạo thành sức 8 mạnh tinh thần cùng vượt qua những khó khăn trước mắt để phát triển vững bền. Mặt khác, trong xây dựng và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, việc nắm vững hiểu sâu những đặc điểm lịch sử kinh tế - xã hội của từng địa phương sẽ góp phần tạo nên những tiền đề cơ sở cho việc triển khai thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội đạt hiệu quả [53].

Vì vậy, nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội thời Pháp thuộc (1862 – 1945) Mang ý nghĩa thực tiễn, giúp có cách nhìn toàn diện, hệ thống về sự phát triển kinh tế - xã hội, có như vậy mới tìm ra được sợi chỉ xuyên suốt giữa quá khứ với hiện tại, góp phần làm cơ sở cho việc tham khảo, hoạch định và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong tương lai. Kinh tế, xã hội là phạm trù rộng và có mối liên hệ tương tác với nhau.

Kinh tế biến đổi làm xã hội cũng biến chuyển theo và đến lượt xã hội tác động ngược trở lại nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kìm hãm kinh tế phát triển.

Nghiên cứu sự biến đổi của cơ cấu xã hội là cơ sở để tìm hiểu mọi biến đổi trong các lĩnh vực khác [51, tr 221]. Đồng thời, nghiên cứu kinh tế - xã hội Bình Phước thời Pháp thuộc (1862 – 1945) Còn làm rõ vai trò của nó trong sự biến đổi kinh tế - xã hội Nam Kỳ cùng thời. Do hoàn cảnh lịch sử nước nhà chiến tranh kéo dài liên tục, vì vậy, giới nghiên cứu lịch sử dân tộc nói chung, lịch sử địa phương nói riêng có thiên về nghiên cứu lịch sử chiến tranh, lịch sử đấu tranh cách mạng hơn mà chưa dành một số lượng công trình thích hợp cho nghiên cứu lịch sử kinh tế - xã hội.

Một số vấn đề chưa được nghiên cứu sâu trong công tác biên soạn lịch sử địa phương; Việc học tập, giảng dạy và bồi dưỡng truyền thống lịch sử địa phương cho thế hệ trẻ… đối với chúng tôi là những việc làm thiết thực góp phần công sức dù rất nhỏ của mình vào cuộc kiến thiết địa phương. Với những lí do khoa học và thực tiễn nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Những biến đổi kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước thời Pháp thuộc (1862 – 1945)”  để nghiên cứu với hi vọng bằng những sự kiện lịch sử xác thực sẽ rút tỉa được những bài học hữu ích cho tỉnh nhà có cơ sở tham khảo trong việc hoạch định các chiến lược phát triển.

1.2. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung ở một số vấn đề như sau:

- Phân tích chính sách khai thác, chính sách xã hội do thực dân Pháp áp dụng vào Bình Phước, từ đó vạch rõ những tác động của nó đối với kinh tế - xã hội Bình Phước giai đoạn 1862 – 1945.

- Phục dựng có hệ thống sự biến đổi kinh tế - xã hội Bình Phước giai đoạn 1862 – 1945.

- Làm rõ những đặc điểm kinh tế - xã hội của Bình Phước trong giai đoạn 1862 – 1945.

- Tìm hiểu về vai trò của kinh tế tư bản chủ nghĩa đối với sự biến đổi kinh tế - xã hội Bình Phước giai đoạn 1862 – 1945; Vai trò của các tộc người dân tộc thiểu số tại chỗ, người nhập cư, của các phong trào đấu tranh xã hội đối với sự biến đổi kinh tế - xã hội Bình Phước giai đoạn 1862 – 1945.

- Hậu quả của sự biến đổi kinh tế - xã hội giai đoạn 1862 - 1945 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

  1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và nguồn tài liệu tham khảo

  1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự thay đổi phức tạp của đơn vị hành chính qua các thời kỳ lịch sử là những khó khăn không ít đối với chúng tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Trong phạm vi nghiên cứu hẹp, thành quả nghiên cứu chung liên quan đến nội dung luận án bao gồm những vấn đề thuộc về kinh tế - xã hội, được phản ánh rõ qua tình hình công tác nghiên cứu lịch sử địa phương. Dưới đây là tổng hợp các vấn đề lớn về lịch sử địa phương đã được nghiên cứu.

  1. Giai đoạn trước năm 1945:

 Trong giai đoạn này, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, địa lý hành chính, địa lý dân cư và truyền thống văn hóa, gồm các công trình nghiên cứu của các nhà truyền giáo, sỹ quan quân đội Pháp về người dân tộc thiểu số tại chỗ, phục vụ cho việc tìm hiểu để nô dịch và cai trị, có một số công trình nghiên cứu sau:

- Les Stiêng de Brolam, của Azermar (Le Père H.), Excursions et Reconnaissances, Saigon, Imp. Coloniale, T. XII, xuất bản năm 1886 là tác phẩm có tính chất chuyên khảo viết về đời sống xã hội tộc người Stiêng ở vùng Brolam. Qua tác phẩm, phong tục, tập quán pháp của người Stiêng được phản ánh sâu sắc. Tác phẩm là cơ sở để nghiên cứu về dân tộc học, văn hoá học và là nguồn tham khảo tốt cho cả khoa học lịch sử.

- Dictionnaire Stiêng, trong Excursions et Reconnaisrances, Saigon, Imp. Colonaile, T. XII, Mai - Juin 1886, là bộ từ điển biên soạn về ngôn ngữ tộc người Stiêng, nói lên sự phong phú đa dạng về văn hoá tộc người, là cơ sở để tra cứu ngôn ngữ, nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến đời sống xã hội.

- Coutumier Stiêng, do Th. Gerber biên soạn, được Học viện Viễn Đông Bác cổ Pháp (BEFEO) Xuất bản vào năm 1951, là tác phẩm viết về xã hội của người Stiêng. Qua tác phẩm toàn cảnh đời sống, quan hệ xã hội, kết cấu xã hội truyền thống được tái hiện, phản ánh nguyên vẹn một xã hội tộc người chịu sự chi phối bởi quan hệ huyết thống, được duy trì và quản lý bằng luật tục. Tuy nhiên, tác giả chưa thoát khỏi cách nhìn nhận về con người và xã hội của người dân tộc tại chỗ như một thế giới man rợ. - Au pays Moi, của Barthélémy (Marquis Pierre de), Paris Plon – Nourrit., 2e éd, 1904; Hinterland Moi, của Patté (Paul), Paris, Plon – Nourrit,1906; Les jungles Moi, của Maitre (Henri), Paris, Larose, 1912… là những tác phẩm chuyên khảo, có nội dung nghiên cứu sâu về điều kiện tự nhiên, môi sinh, đời sống, phong tục, xã hội của các tộc người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng cao nguyên nam phần nước ta dưới thời Pháp thuộc, gồm cả người dân tộc thiểu số cư trú tại Bình Phước. Phần lớn tác giả của những công trình chuyên khảo này là người trực tiếp du thám, xâm nhập vùng đất cư trú của người dân tộc thiểu số nên sự mô tả về con người, hoạt động của xã hội tộc người và thế giới quanh họ rất tỉ mỉ.

- Les boisements de la vallée du Song-Be của Gourgand, trong Bulletin Economique de L’Indochine, ne 14,1903; Monographie d’une rivière Cochinchinoise: Le fameux Sông Bé, của tác giả Baudrit (A), BSEI, XI, No 3,1936 cũng là những công trình chuyên sâu về điều kiện tự nhiên, địa chất, sông ngòi, lưu lượng nước của sông ngòi…Nội dung nghiên cứu của các chuyên khảo phản ánh rõ sự đầu tư của thực dân Pháp cả về trí lực lẫn vật lực để tìm hiểu, khai thác hoặc lợi dụng những thế mạnh kinh tế - xã hội của địa phương. Nhìn chung từ những thập niên cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, tình hình kinh tế - xã hội Bình Phước do người Pháp nghiên cứu, viết bằng hình thức các chuyên khảo để phục vụ cho việc xâm nhập chiếm đoạt thực dân. Ở lĩnh vực xã hội, nhiều công trình nghiên cứu về các tộc người dân tộc thiểu số tại chỗ, chủ yếu là người Stiêng có giá trị cao, làm cơ sở để hiểu biết sâu hơn về ngôn ngữ, văn hoá truyền thống, tổ chức xã hội và cơ cấu xã hội tộc người.

Kể từ sau năm 1936, việc nghiên cứu vùng đất này của thực dân Pháp cũng chấm dứt, vì với chúng, đó là mốc đánh dấu sự khuất phục các tộc người dân tộc thiểu số tại địa phương bằng các cuộc bình định vũ trang. Nghiên cứu về kinh tế Bình Phước thời Pháp thuộc, chủ yếu được phản ánh qua những bản báo cáo bằng số liệu từ địa phương lên chính quyền thuộc địa, được lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia II, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tư liệu loại này cung cấp nhiều thông tin về kinh tế Nam Kỳ, trong đó có tỉnh Biên Hòa và Thủ Dầu Một. Nguồn tư liệu này đáng tin cậy, tuy nhiên, chúng chỉ dừng lại ở mức thống kê bằng số liệu về kết quả kinh tế như diện tích đất khai thác, đất trồng trọt, sản lượng mủ của các đồn điền – khu vực hoạt động bằng đầu tư của tư bản Pháp, còn khu vực kinh tế do cư dân tại chỗ làm chủ được phản ảnh rất sơ lược. Các vấn đề liên quan đến xã hội chủ yếu là báo cáo tình hình trật tự trị an của dân chúng vùng bị chiếm đóng lên chính phủ thuộc địa. Để nghiên cứu về xã hội, các tư liệu kinh tế, báo cáo kinh tế, các chuyên khảo về địa lí, lịch sử và hành chính dân cư là những thông tin quan trọng phản ánh tình hình xã hội. Về phía các tác giả người Việt, vùng đất Bình Phước giai đoạn này chưa gây được sự chú ý của họ nên hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào.
----------------------------------------------
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DẪN LUẬN
1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và nguồn tài liệu tham khảo
2.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1945
2.1.2. Giai đoạn từ sau năm 1945 đến nay
2.2. Nguồn tài liệu tham khảo
3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của luận án
6. Bố cục nội dung luận án
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC (1862 – 1897)
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.2. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRƯỚC KHI THỰC DÂN PHÁP XÁC LẬP QUYỀN THỐNG TRỊ Ở BÌNH PHƯỚC
1.2.1. Kinh tế
1.2.2. Xã hội
1.2.2.1. Trình độ tổ chức và quản lí xã hội
1.2.2.2. Hoạt động sản xuất và đời sống
1.3. PHÁP XÂM LƯỢC BÌNH PHƯỚC VÀ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC BƯỚC ĐẦU CỦA THỰC DÂN PHÁP
1.3.1. Thực dân Pháp xâm lược Bình Phước
1.3.2. Quá trình hình thành khu vực hành chính - dân cư
1.3.3. Chính sách kinh tế - xã hội của thực dân Pháp
1.4. CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC TỪ 1862 ĐẾN 1897
1.4.1. Chuyển biến kinh tế
1.4.2. Chuyển biến xã hội
CHƯƠNG 2: BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 1897 – 1918
2.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
2.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TƯ BẢN PHÁP GIAI ĐOẠN1897 – 1918
2.3. BIẾN ĐỔI KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 1897 – 1918
2.3.1. Biến đổi cơ sở hạ tầng kinh tế
2.3.1.1. Giao thông vận tải
2.3.1.2. Bưu chính
2.3.1.3. Nhà cửa, trụ sở đồn điền
2.3.2. Biến đổi cơ cấu kinh tế
2.3.2.1. Nông nghiệp
2.3.2.2. Lâm nghiệp
2.3.2.3. Công nghiệp, thương mại và dịch vụ
2.4. BIẾN ĐỔI XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 1897 – 1918
2.4.1. Cơ cấu xã hội - tộc người
2.4.1.1. Người dân tộc thiểu số tại chỗ
2.4.1.2. Người nhập cư
2.4.2. Phân hóa xã hội
CHƯƠNG 3: BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 1919 – 1945
3.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
3.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TƯ BẢN PHÁP TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI
3.3. BIẾN ĐỔI KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 1919 – 1945
3.3.1. Cơ sở hạ tầng kinh tế
3.3.1.1. Giao thông vận tải
3.3.1.2. Bưu chính
3.3.1.3. Cơ sở vật chất và phương tiện kĩ thuật
3.3.2. Cơ cấu kinh tế
3.3.2.1. Nông nghiệp
3.3.2.2. Lâm nghiệp
3.3.2.3. Công nghiệp, thương mại và dịch vụ
3.4. BIẾN ĐỔI XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 1919 – 1945
3.4.1. Cơ cấu xã hội - tộc người
3.4.1.1. Người dân tộc thiểu số tại chỗ
3.4.1.2. Người nhập cư
3.4.2. Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp
3.4.2.1. Nghề truyền thống
3.4.2.2. Nghề mới du nhập
3.4.3. Cơ cấu xã hội – dân số
 3.4.3.1. Dân số người dân tộc thiểu số tại chỗ
3.4.3.2. Dân số nhập cư
3.4.4. Cơ cấu xã hội - giai cấp
3.4.4.1. Các tầng lớp, giai cấp người dân tộc thiểu số tại chỗ
3.4.4.2. Các tầng lớp, giai cấp người nhập cư
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO 

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Phan An (1985), “Tổ chức xã hội người Stiêng”, in trong sách Vấn đề dân tộc ở Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 89 – 128.
2. Phan An, Nguyễn Thị Hoà (1991), “Hôn nhân và gia đình của người Stiêng”, in trong sách Vấn đề dân tộc ở Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 129 – 143.
3. Phan An (1992), Hệ thống xã hội tộc người của người Stiêng ở Việt Nam, từ thế kỷ XIX đến năm 1975, Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học Lịch sử tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phan An (1999), Bình Phước một trăm năm về trước, tạp chí Xưa và Nay, số 67, tháng 9.
5. Điệp Liên Anh (1965), Máu trắng máu đào: đời sống đoạ đày của phu cao su miền đất đỏ (phóng sự xã hội), Nxb Lao động mới, Sài Gòn.
6. Nguyễn Quang Ân (1997), Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới các đơn vị hành chính 1945-1975, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
7. Ban chỉ đạo lễ kỷ niệm 300 năm vùng đất Biên Hoà – Đồng Nai (1998), Biên Hoà – Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển, Nxb Đồng Nai.
8. Phan Xuân Biên (1985), Tổ chức làng cổ truyền của các dân tộc Tây Nguyên, Tạp chí Dân tộc học, số 3, tr 31 – 40.
9. Phan Xuân Biên (1999),“Cư dân Bình Dương qua các thời kỳ lịch sử,” in trong sách Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương, Nxb Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, tr 61-66. 188
10. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Phước (2000), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Phước – Sơ thảo (1930 – 1945), Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
11. Bộ GD-ĐT (2006), Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học (dùng trong các trường đại học và cao đẳng), tái bản lần thứ hai, Nxb Chính trị Quốc gia, H.
12. Trúc Chi (1947), Việt Nam kinh tế lược khảo, Nxb Sự thật.
13. Nguyễn Văn Của (1928), Thời sự cẩm nang tuế thứ Mậu thìn niên (Vade Mecum Annamite Administratif, Commercial, Agricole et Littéraire, 1928), SaiGon, Imprmerie de l’Union Nguyễn Văn Của, 13. rue Lucien Mossard. 13.
14. Công đoàn Cao su Việt Nam (2003), Lịch sử Phong trào công nhân cao su Việt Nam (1906 – 2001), tái bản lần I, Nxb Lao động, H.
15. Phan Ngọc Chiến (1985), “Kinh tế nông nghiệp của người Stiêng trước và sau năm 1975”, in trong sách Vấn đề dân tộc ở Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 65 – 88.
16. Chính sách của Pháp tại Cao nguyên miền Nam(1999), tạp chí Xưa và Nay (giới thiệu tư liệu), số 67b tháng 9, trang 11 – 12 và 41.
17. Nguyễn Văn Diệu, Nguyễn Tuấn Triết (1985), “Phong trào đấu tranh chống đế quốc của đồng bào Stiêng và các dân tộc ít người ở Sông Bé”, in trong sách Vấn đề dân tộc ở Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 145 – 181.
18. Phạm Cao Dương (1965), Thực trạng của giới nông dân Việt Nam dưới thời Pháp thuộc, Nxb Khai trí, Sài Gòn.
19. Lê Phước Dũng (2007), Tập bản đồ hành chính 64 tỉnh, thành phố Việt Nam, tái bản lần thứ nhất, Nxb Bản đồ. 189
20. Trịnh Hoài Đức (1998), Gia Định thành thông chí, Đỗ Mộng Khương, Nguyễn Ngọc Tỉnh dịch, Đào Duy Anh hiệu đính , Nxb Giáo dục.
21. Nguyễn Khắc Đạm (1957), Lịch sử khai thác cao su của tư bản Pháp ở Việt Nam, NCLS (Văn – Sử – Địa) số 30, tr 53 – 59.
22. Nguyễn Khắc Đạm (1958), Những thủ đoạn bóc lột của tư bản Pháp ở Việt Nam, Nxb Văn-Sử-Địa, Hà Nội.
23. Nguyễn Đoàn (1968), Bưu điện công cụ xâm lăng Việt Nam của thực dân Pháp (trước 1858 – 1897), NCLS số 108 tháng 3, tr 45 – 49.
24. Mạc Đường (1985), “Vấn đề dân cư và dân tộc ở Sông Bé qua các thời kỳ lịch sử”, in trong sách Vấn đề dân tộc ở Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 11-40.
25. Mạc Đường (1991), “Miền núi tỉnh Sông Bé lịch sử phát triển xã hội và đời sống các dân tộc” in trong sách Địa chí tỉnh Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 249 – 328.
26. Nguyễn Đình Đầu (1991), “Địa lí lịch sử Sông Bé”, in trong sách Địa chí tỉnh Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 145-247.
27. Nguyễn Đình Đầu (1994), Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn (Biên Hòa: Sông Bé – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Nguyễn Đình Đầu (1994), Tổng kết nghiên cứu địa bạ Nam Kỳ lục tỉnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
29. Nguyễn Đình Đầu (1999), Chế độ công điền công thổ trong lịch sử khẩn hoang lập ấp ở Nam Kỳ lục tỉnh, Nxb Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Trần Bạch Đằng (1999), “Bình Dương 300 năm tiếp cận một vùng đất năng động”, in trong sách Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Bình Dương, Nxb Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, tr 11-19. 190
31. Hồ Sơn Đài (1999), “Về phong trào công nhân cao su Thủ Dầu Một trong kháng chiến chống thực dân Pháp”, in trong sách Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương, Nxb Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, tr 77-85.
32. Trần Ngọc Định (1970), Chế độ sở hữu ruộng đất lớn ở Nam Bộ trong thời đế quốc Pháp thống trị, NCLS số 132 tháng 5 – 6, tr 81 – 90 và 113.
33. Trần Văn Giàu (1962), Giai cấp công nhân Việt Nam từ Đảng Cộng Sản thành lập đến cách mạng thành công, tập II (1936 – 1939), Nxb Sử học, Hà Nội.
34. Lưu Hùng (1987), Vài nét về làng Tây Nguyên, NCLS số 1 (232 – 233) tháng 1 – 2, tr 92 – 104.
35. Lưu Hùng (1992), Tìm hiểu thêm về một khía cạnh của xã hội cổ truyền trong các tộc người bản địa Trường Sơn – Tây Nguyên: Sự nảy sinh quan hệ bóc lột, NCLS số 2 (261), tháng 3 – 4, trang 57 – 65.
36. Lưu Hùng (1993), Tìm hiểu thêm về một khía cạnh của xã hội cổ truyền trong các tộc người bản địa ở Trường Sơn – Tây Nguyên: Chế độ sở hữu, NCLS số 4 (269), tháng 7 – 8, tr 59 – 66.
37. Lê Huỳnh Hoa (1997), Cây cao su đặc sản của vùng Đông Nam Bộ, Xưa và nay, số 45b tháng 11, tr 21 – 22.
38. Lê Huỳnh Hoa (2003), Cảng Sài Gòn và biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc (giai đoạn 1860 – 1939), Luận án Tiến sỹ Khoa học Lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh.
39. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1997), Chủ nghĩa Xã hội khoa học (chương trình cao cấp), tập 2, in lần thứ năm, Nxb Chính trị Quốc gia, H. 191
40. Hà Minh Hồng (1999), Phú Riềng Đỏ phong trào công nhân miền Đông Nam kỳ, NCLS số 4(305), tr 42-47.
41. Bùi Thị Huệ (2003), Những biến đổi kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước thời Pháp thuộc, giai đoạn 1897 – 1939, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
42. Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam (2005), Việt Nam qua bưu ảnh cổ, tạp chí Xưa và Nay số 229 – 230, tháng 1 – 2, Xuân Ất Dậu.
43. Hội Khoa học Lịch sử Bình Dương (2007), Thủ Dầu Một xưa qua địa chí 1910 và bưu ảnh, Hội Khoa học Lịch sử Bình Dương.
44. Lê Khoa (1969), Tình hình kinh tế Đông Dương(1900 – 1939) và kế hoạch tái thiết, trang bị canh tân Đông Dương 1948, nguyên tác của Uỷ ban kế hoạch Pháp, Lê Khoa dịch và bình.
45. Jean – Pierre Aumiphin (1994), Sự hiện diện tài chính và kinh tế Pháp ở Đông Dương (1859 – 1939), Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hà Nội.
46. Huỳnh Lứa (1987), Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
47. Huỳnh Lứa (1993), Lịch sử phong trào công nhân cao su Việt Nam (1906 – 1990), Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
48. Đinh Xuân Lâm (1987), Nông thôn Việt Nam trong thời kỳ cận đại, NCLS số 1 (232-233), tháng 1 – 2, tr 26-32 và 53.
49. Đinh Xuân Lâm (cb) (2001), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập II, in lần III, Nxb Giáo dục.
50. Ngô Văn Lý (1994), Xã hội tộc người Stiêng qua tập quán Pháp, Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học Lịch sử, Viện Khoa học Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. 192
51. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, tập 20.
52. Đinh Văn Liên (1985), “Đặc điểm môi sinh và dân số của người Stiêng”, in trong sách Vấn đề dân tộc ở Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 41 – 64.
53. C.Mác, Ăngghen, Lê-nin, J.Stalin (1972), Vấn đề kinh tế địa phương, Nxb Sự thật.
54. C.Mác (1986), Tư bản phê phán khoa kinh tế chính trị, tập III, quyển III: Toàn bộ quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, phần 1 (chương I – XXVIII), Engels biên tập, Nxb Tiến bộ Matxcơva, Sự thật, Hà Nội.
55. C.Mác và Ph. Ăng – ghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia, Sự thật, Hà Nội.
56. Sơn Nam (1991), “Truyền thống văn hoá”, in trong sách Địa chí tỉnh Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 329 – 394.
57. Thành Nam (1982), Phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân cao su miền Đông Nam Bộ, Nxb Lao động.
58. Trần Thị Bích Ngọc (1985), Tình hình sản xuất lúa gạo ở Nam Bộ dưới thời Pháp thuộc (1862 – 1945), NCLS số 5 (224) tháng 9-10, tr 55-62.
59. Nguyễn Phong (1963), Tư bản thực dân Pháp và vấn đề cao su ở miền nam Việt Nam, Nxb Khoa học, Hà Nội.
60. Vũ Huy Phúc (1986), Thái độ của thực dân Pháp đối với vấn đề ruộng đất ở Nam Kỳ vào nửa cuối thế kỷ XIX, NCLS số 5 (230), tr 27 – 38 và 77.
61. Vũ Huy Phúc (1994), Đồn điền – một loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp quan trọng nửa đầu thế kỷ XIX, NCLS số 3 (274), tháng 5 – 66, tr 20 – 25.
62. Quốc Sử quán triều Nguyễn (1959), Đại Nam nhất thống chí (lục tỉnh Nam Việt), Tu Trai Nguyễn Tạo dịch, in lần I, tập thượng. 193
63. Nguyễn Phan Quang (1999), “Lịch sử tỉnh Bình Dương (qua niên giám và địa chí Thủ Dầu Một của thực dân Pháp)”, in trong sách Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương, Nxb Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 67 – 76.
64. Nguyễn Phan Quang, Võ Xuân Đàn (2000), Lịch sử Việt Nam từ nguồn đến năm 1884, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
65. Trương Hữu Quýnh, Đỗ Bang (cb, 1997), Tình hình ruộng đất nông nghiệp và đời sống nông dân dưới triều Nguyễn, Nxb Thuận Hoá.
66. Lê Quốc Sử (1998), Một số vấn đề về lịch sử kinh tế Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
67. Phạm Quang Trung (1985), Chính sách vơ vét lúa gạo của tư bản Pháp và quá trình phát triển của giai cấp địa chủ ở Nam Kỳ trong thời Pháp thuộc, NCLS số 6d (225), tháng 11-12, tr 25-31.
68. Phạm Quang Trung (1988), Sắc luật 21 – 7 – 1925 của thực dân Pháp với vấn đề sở hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ ở Nam Kỳ trong thời Pháp thuộc, NCLS số 3 + 4 (240 + 241), tháng 5 – 8, tr 61 – 65.
69. Vũ Quốc Thúc – cb (1951), Phổ thông, Tòa báo 59 b phố Cửa nam, Hà Nội, tháng 9-10 , số 1-2.
70. Tạ Thị Thuý (1988), Việc thiết lập đồn điền của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ trong giai đoạn 1884 – 1896, NCLS số 1 – 2 (238 – 239), tháng 1 – 4, tr 98 – 107.
71. Tạ Thị Thuý (1988), Về tầng lớp chủ đồn điền người Pháp ở Bắc Kỳ trong giai đoạn 1884 – 1896, NCLS số 5 – 6 (242-243), tr 98 – 107.
72. Tạ Thị Thuý (1991), Vài nét về việc khai thác và sử dụng đất đồn điền của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ giai đoạn 1884 – 1896, NCLS số 2 (255), tháng 1 – 2, tr 50 – 60 và 66. 194
73. Tạ Thị Thuý (1991), Việc sử dụng nhân công đồn điền của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ giai đoạn 1884 – 1896, NCLS số 4 (257) tháng 7-8, tr 25 – 34.
74. Lưu Huỳnh Thống (1991), “Lịch sử đấu tranh cách mạng Sông Bé 1920 – 1945”, in trong sách Địa chí tỉnh Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 395 – 561.
75. Nguyễn Đình Tư (1999), Tây Nguyên xưa và nay, tạp chí Xưa và Nay, số 61b, tháng 3, trang 7-8 và 14.
76. Nguyễn Đình Tư (1999), Quá trình diên cách tỉnh Bình Phước, tạp chí Xưa và Nay số 69, tháng 11, trang 19 – 20.
77. Nguyễn Thị Mộng Tuyền (2003), Phong trào đấu tranh của công nhân cao su Thủ Dầu Một trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Nxb Lao động.
78. Trần Nam Tiến (2004), “Vài nét về nông nghiệp Bình Dương từ thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX”, in trong sách Nam Bộ đất và người, tập 2, Hội Khoa học Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ, tr 130-142.
79. Đặng Văn Thắng (2004), “Gốm thời Nguyễn (1802 – 1945)”, in trong sách Nam Bộ đất và người, tập III, Hội Khoa học Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ, tr 525-548.
80. PGS. TS Nguyễn Đình Tấn (2005), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội (sách chuyên khảo), Nxb Lý luận Chính trị.
81. Trần Kim Thạch, Lê Công Kiệt (1991), “Sông Bé nhìn từ khía cạnh tự nhiên”, in trong sách Địa chí tỉnh Sông Bé, Nxb Tổng hợp Sông Bé, tr 9 – 93.
82. Đặng Văn Vinh (2000), 100 năm cao su ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
83. http://vietbao.vn/xahoi/
84. http://nguyentl.free/html/cadre_sommaire_vn.htm
85. http://www.sugia.vn 195

 II. TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP
86. Annuaire Général de l’ Indochine, partie administrative, 1915.
87. Annuaire Général de l’ Indochine 1917.
88. Annuaire Général de l’ Indochine 1925.
89. Annuaire du Syndicat des Plantations du Caoutchouc de l’Indochine, Saigon, 1931, 92p, 47 ill.
90. Annuaire du Syndicat des planteurs de caoutchouc de L’Indochine, Siège social: 21, rue Chasseloup – Laubat, Saigon, Janvier 1927.
91. P. Bernard (1934), Le problème économique Indochinois, Paris.
92. A. Baudrit (1936), Le fameux Song Be, BSEI, Nouv, Série, t.XI, N0 .5, Sài Gòn.
93. Cochinchine 1931, SaiGon, P.Gastaldy.
94. Gerber Th. H (1951), Coutumier Stieng, BEFEO, tome XLV, t.XXI, Fasc. 1, Paris.
95. Gouvernement de L’Indochine (1927), Annuaire Economique de L’Indochine 1926-1927, Première Partie, Imprimerie D’Extrême – Orient, Editeur.
96. La Cochinchine: Album Général illustré de 456 gravures sur cuivre – Saigon, Edition Photo Nadal, s.d.(c.1926).
97. Henri Maitre (1912), Les Jungles Moi, Paris, Larose.
98. Monographie de la Province de ThuDauMot, Bulletin de la Société des Études Indochinoises de SaiGon, SaiGon Imprimerie F.H. Schneider, 1910.
99. Paul Patter (1906), Hinterland Moi, Pais, Plon-Nourrit. 196 
-----------------------------------------
keyword: download   luan an tien si, khoa hoc lich su,chuyen nganh, lich su ,viet nam, can hien dai,nhung bien doi, kinh te,xa hoi, tren dia ban, tinh binh phuoc, thoi phap thuoc,1862, 1945, bui thi hue 


NHỮNG BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC THỜI PHÁP THUỘC (1862 – 1945) 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể