Chuyển đến nội dung chính

khoa luan tot nghiep,day manh, xuat khau, mat hang hoa tuoi, cua da lat, sang thi truong, nhat ban, tu nay, den nam 2015, giang hong ngoc

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA TƯƠI CỦA ĐÀ LẠT SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015



CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA TƯƠI CỦA ĐÀ LẠT

1.1. Thị trường Thế giới và Nhật Bản về mặt hàng hoa tươi:

1.1.1. Thị trường mặt hàng hoa tươi Thế giới và đặc điểm của mặt hàng hoa tươi:

Với nhiều ý nghĩa tinh tế cao đẹp, hoa tươi dần trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Thị trường hoa thế giới cũng vì thế ngày càng lớn mạnh. Doanh số thương mại hoa thế giới hàng năm đạt khoảng 31 tỷ USD với mức tăng trưởng từ 6 – 9% mỗi năm. Trong đó, Trung Quốc là quốc gia hàng đầu về sản xuất với trên 6000ha hoa và cây cảnh mỗi năm, nhưng các nước phát triển là những thị trường tiêu thụ lớn nhất, và Hà Lan chiếm ưu thế và chia sẻ 59% tổng giá trị thương mại hoa thế giới, Colombia chiếm 10%, Ý là 6%, Israel là 6%, Tây Ban Nha 2%, Kenya 1% và các nước còn lại chiếm 16% (nguồn: Eurostat, 2006). Châu Âu là khách hàng hoa cắt cành lớn nhất thế giới (chiếm trên 50%) Trong đó Anh, Đức, Pháp là những nước nhập khẩu nhiều nhất.

Những nước có thu nhập bình quân đầu người cao cũng là những nước có mức tiêu thụ hoa cắt cành lớn. Tuy nhiên, xu thế phát triển của ngành hoa sẽ có nhiều thay đổi trong những năm sắp tới:

 Sản xuất hoa có xu hướng dịch chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển có những vấn đề chung là giá đất và lao động cao, chi phí sản xuất và giá thành cao, áp lực bảo vệ môi trường lớn. Trong khi đó, những vấn đề này đễ chịu hơn nhiều ở các nước đang phát triển. Trong hơn 10 năm qua, sản xuất hoa của Hà Lan được đầu tư chuyển sang các nước ở Nam Âu và một số nước châu Phi và châu Á.  Sản xuất hoa của Nhật Bản cũng phải chịu áp lực tương tự và dịch chuyển sản xuất sang các nước phía Nam có điều kiện thuận lợi hơn như: Úc, Newzealand, Malaysia. Các nước đang phát triển dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của các nước phát triển trong lĩnh vực này và trở thành độc lập hơn. Ví dụ: Kenia và Colombia đã trở thành các trung tâm sản xuất, chế biến hoa của thị trường Mỹ và châu Âu, Trung Quốc đang phấn đấu trở thành một trung tâm như vậy tại châu Á.

 Châu Á đang có xu hướng trở thành một trung tâm sản xuất, phân phối hoa của thế giới. Để đạt được tham vọng này, hệ thống vận chuyển hàng không cần được cải thiện đáng kể với hai trung tâm hàng không quan trọng: Một là Bangkok (Thái Lan) Hoặc Bombay (Ấn Độ), còn trung tâm kia là Côn Minh (Trung Quốc). Ngành công nghiệp hoa châu Á có hai phần quan trọng: Một là các loại hoa bản địa nhiệt đới và, hai là các loại hoa cắt cành truyền thống có thể trồng nghịch vụ với các thị trường tiêu thụ lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Ngành công nghiệp hoa cắt cành của Vân Nam (Trung Quốc) Đã phát triển nhanh và đạt quy mô rất lớn cả về diện tích lẫn sản lượng, nhưng còn cần cải thiện dần về chất lượng để có khả năng cạnh tranh.

Trong tương lai, ngành công nghiệp hoa châu Á sẽ có 3 điểm nóng cạnh tranh là Nhật Bản – Hàn Quốc, Úc – Newzealand và Đài Loan – Nam Trung Quốc.

Giống như các hàng hóa thông thường khác, xuất khẩu hoa cắt cành phải tuân theo các quy định của nhà nước về xuất khẩu như là thủ tục hải quan, ngoại hối.. . Hoa cắt cành muốn bán chạy trên thị trường thế giới thì chất lượng hoa phải cao, giá cả phải cạnh tranh, mẫu mã, chủng loại phải đa dạng, phân phối phải tiện lợi và dịch vụ phải chu đáo.. . Tuy nhiên bên cạnh những điểm chung này thì xuất khẩu hoa tươi còn có một số đặc điểm riêng cần lưu ý như sau:

· Đặc điểm 1: Hoa tươi có thời gian tồn tại ngắn, dễ hư hỏng nên khi xuất khẩu cần có chế độ bảo quản đóng gói đặc biệt. Chi phí vận chuyển vì thế thường cao hơn so với xuất khẩu các hàng hóa khác.

· Đặc điểm 2: Hoa tươi không phải là hàng hóa có thể tái sử dụng như những hàng hóa thông thường. Chính vì thế xuất khẩu hoa tươi đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu, quy định về chất lượng, vệ sinh.. . Của đối tác cũng như của quốc gia đối tác, phải đảm bảo “đúng ngay từ bước đầu tiên” nếu như doanh nghiệp không muốn thiệt hại.

· Đặc điểm 3: Xuất nhập khẩu hoa tươi đòi hỏi áp dụng nguyên tắc “just in time”  (có nghĩa là kịp lúc). Hoa tươi không như những hàng hóa khác có thể trữ trước một thời gian dài mà việc nhập hoa và bán lại cho người tiêu dùng diễn ra gần như đồng thời.

· Đặc điểm 4: Chất lượng của hoa tươi không được xác định bằng những tiêu chuẩn cân đong đo đếm chính xác như những hàng hóa khác. Việc đánh giá chất lượng hoa chủ yếu dựa vào độ tươi của hoa, độ cứng của cành, màu sắc, kích thước của bông.. . Những yếu tố này vốn phụ thuộc nhiều vào cảm tính. Hơn nữa, thị hiếu của khách hàng về hoa tươi đa dạng hơn so với các hàng hóa khác. Tiêu chuẩn chất lượng do khách hàng đưa ra là tiêu chuẩn quan trọng nhất, không nên dựa vào “chất lượng thường xuất cho các bạn hàng”.

· Đặc điểm 5: Hầu hết hoa tươi không thuộc diện hàng hóa cấm xuất, cấm nhập (trừ một số ít trường hợp hoa quý, hoặc hoa mang mầm bệnh). Do đặc điểm dễ hư hỏng nên thủ tục hải quan đối với mặt hàng hoa tươi thường đơn giản và nhanh chóng hơn các hàng hóa khác.

1.1.2. Thị trường hoa tươi Nhật Bản:

1.1.2.1. Đặc điểm:

Trong thời gian gần đây, tập quán tặng hoa và chi tiêu mua hoa của người Nhật Bản đang tăng mạnh trong các dịp kỷ niệm và ngày lễ trong năm. Thói quen tặng hoa đang trở thành nếp sống văn hóa của người Nhật Bản. Nhu cầu mua hoa của các gia đình, đặc biệt là thú chơi hoa hàng ngày và làm quà tặng đang ngày càng tăng cao. Nhu cầu về hoa tăng nhanh vào các dịp lễ như: Ngày giỗ Tổ (tháng 3), ngày của Mẹ (tháng 5), Noel và năm mới. Ngoài ra, Nhật Bản cũng có thói quen tặng hoa chúc mừng vào ngày khai trương văn phòng, kỷ niệm ngày thành lập công ty…Nhu cầu về hoa thường giảm vào cuối tháng 1 đến hết tháng 2 và từ tháng 6 đến tháng 7 vì không có dịp lễ nào. Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản cho biết, nhu cầu nhập hoa vào thị trường này tăng xấp xỉ 10%/năm.

Tại Nhật Bản, mặt hàng hoa bao hàm ý nghĩa rất rộng gồm có hoa cắt, nụ hoa, lá, cành, cây cỏ, rêu, cây sống, hoa khô dùng làm trang trí. Do tính chất đặc thù của loài hoa, hầu hết các loại hoa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được thực hiện bằng đường hàng không. Thông thường, sẽ mất khoảng 4 ngày kể từ khi tiến hành xuất khẩu đến khi bày bán tại các cửa hàng hoa bán lẻ tại Nhật Bản.Tại Tokyo, có 16 chợ hoa bán buôn, trong đó chợ hoa Ohta (chiếm 30% thị phần phân phối hoa tại Nhật Bản) Là lớn nhất.

1.1.2.2. Khuynh hướng nhập khẩu:

1.1.2.2.1 Thị trường:

Do điều kiện thiên nhiên ưu đãi, Nhật Bản có thể tự trồng và cung cấp hầu hết nhu cầu hoa trong nước. Tuy nhiên, do nhu cầu trong nước về các loại hoa khá phong phú và chi phí nhân công tại Nhật Bản khá đắt đỏ, không thể cạnh tranh với các nước khác, kim ngạch nhập khẩu hoa của Nhật Bản ngày càng tăng trong những năm gần đây.

Hằng năm, nhu cầu nhập khẩu hoa của Nhật Bản khoảng 453 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu hoa của Nhật Bản là Hà Lan (chiếm 27%), Trung Quốc (chiếm 9,7%), Đài Loan (chiếm 9%), Malaysia (chiếm 8,8%), Thái lan (chiếm 7,3%) Và Colombia (chiếm 6,3%), trong đó Việt Nam mới chỉ giữ một thị phần khiêm tốn (chiếm 1,4%).

1.1.2.2.2. Chủng loại hoa:

Hoa nhập khẩu chủ yếu là những loại hoa không được trồng phổ biến ởNhật Bản hoặc rất khó trồng vào thời tiết thu và đông ở Nhật Bản. Hà Lan là nước cung cấp các loại hoa hồng, hoa loa kèn, Freesia và các loại hạt và củ hoa tu-líp.

Trước đây, Nhật Bản nhập khẩu rất nhiều hoa tu-líp tươi, nhưng nay người trồng hoa Nhật Bản đã chuyển hướng sang nhập khẩu các loại củ và hạt tu-líp về Nhật Bản trồng do thời tiết cũng tương đối thuận lợi.

Trong khi đó, Thái Lan là nước cung cấp hoa phong lan chủ yếu cho Nhật Bản. Đài Loan cung cấp các loại hoa cúc. Trung Quốc cung cấp các loại cành, lá để phục vụ cho việc trang trí và bó hoa. Việt Nam hiện còn đang là thị trường mà Nhật Bản muốn nhập khẩu hoa nhiều hơn nữa. Các nhà kinh doanh có thâm niên xuất khẩu hoa vào thị trường này tiết lộ: Để có chỗ đứng ở thị trường Nhật Bản, Việt Nam không nên cạnh tranh với các nước vốn nổi tiếng có một số loại hoa đã có tên tuổi tại đây. Nguồn nhân công rẻ và sự phong phú của các loại hoa xứ nhiệt đới là lợi thế cho các nhà kinh doanh xuất khẩu hoa tại Việt Nam. Hoa phong lan cắt cành, hoa lan chậu và các loại cành ghép là những mặt hàng người Nhật Bản đang hướng đến thị trường Việt Nam.

 Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản khoảng 6,2 triệu USD, chiếm 1,4% thị phần nhập khẩu hoa của Nhật Bản. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu hoa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt khoảng 6,5 triệu USD. Trong các năm tiếp theo, con số này có thể 10 tăng lên đến hơn 8 triệu USD. Điều này là hoàn toàn có thể thực hiện được do hoa tươi xuất khẩu của ta có tiềm năng xuất khẩu sang Nhật Bản. Hiện nay, các mặt hàng hoa xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Nhật Bản là hoa phong lan và các loại cành ghép, trong đó hoa sen là loài hoa mà người dân xứ hoa anh đào rất yêu thích. Đây là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam khi Việt Nam có điều kiện khí hậu rất thuận lợi trong viêc trồng hoa sen.

Nói chung, hoa nhập khẩu có xu hướng rơi vào một trong các thể loại sau:

· Loại hoa có thể trồng được ở Nhật Bản nhưng giá hoa nhập khẩu ở các nơi khác rẻ hơn (chẳng hạn như phong lan ở Thái Lan và Singapore).

· Loại hoa khó trồng hoặc không trồng được ở Nhật Bản (chẳng hạn như

Protea và hoa màu sáp ong của Newzealand và Úc).

· Những loại hoa trái mùa ở Nhật Bản mà các nhà cung cấp nước ngoài có thể cung cấp (hoa cúc của Đài Loan, cymbidum của Newzealand và Úc, tu-líp của Hà Lan).

· Những loại hoa đơn cần sử dụng số lượng nhiều (hoa cẩm chướng Colombia, hoa hồng Iran).

1.1.2.2.3. Quy định nhập khẩu hoa vào Nhật Bản:

Tại Nhật Bản, việc nhập khẩu hoa phải tuân thủ theo các quy định của Luật bảo vệ thực vật và công ước Washington. Theo đó, các loại thực vật khi nhập khẩu vào Nhật Bản phải qua kiểm dịch để ngăn chặn sự lây lan của bệnh và các loài sâu hại. Do đó, trước khi xuất khẩu, người xuất khẩu phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền của chính phủ nước xuất khẩu cấp và được Nhật Bản công nhận.

Việc kiểm tra hàng nhập khẩu được tiến hành ngay tại cảng và sân bay của Nhật Bản. Nếu hàng đã được nhân viên kiểm dịch kiểm tra tại nước xuất khẩu sẽ chỉ phải lấy một số mẫu hoa tối thiểu để kiểm tra. Nếu phát hiện thấy côn trùng 11 có hại, hàng hóa sẽ đựơc khử nhiễm hoặc hủy bỏ hoặc trả lại nước xuất khẩu tùy theo mức độ và loại sâu bệnh.

Một điểm đáng lưu ý là tất cả các loại thuộc họ xương rồng và họ phong lan đều phải được kiểm tra khi nhập khẩu theo Công ước Washington. Về thuế nhập khẩu của Nhật Bản, các loài hoa đều có thuế nhập khẩu 0%, riêng các loại cành, cây khô có mức thuế suất nhập khẩu là 3%.

Trước khi ký hợp đồng xuất khẩu, cần phải đàm phán thống nhất các điều kiện và tiêu chuẩn đề ra của nhà nhập khẩu Nhật Bản. Các doanh nghiệp cũng cần kiểm tra kỹ càng chất lượng hoa trước khi xuất khẩu, tiêu diệt toàn bộ các loài sâu có hại.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tham khảo với nhà nhập khẩu về tiêu chuẩn và vật liệu đóng gói hàng, nhất là khi dùng các vật liệu rơm rạ làm nguyên liệu đóng gói vì các loại nguyên liệu này có thể sản sinh ra một số loại côn trùng có hại tới sức khỏe con người. Một điểm nữa mà doanh nghiệp phải lưu ý là thống nhất trước với nhà nhập khẩu hoa về cảng nhập khẩu vì một số cảng tại Nhật Bản mới có đủ phương tiện và thiết bị cần thiết để kiểm dịch hoa.

Ngoài ra, do tính chất của loài hoa luôn có nước để giữ độ ẩm cho hoa tươi, các doanh nghiệp xuất khẩu hoa cần chú trọng nghiên cứu cách bảo quản hoa tươi trong quá trình xuất khẩu.

1.2. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu hoa tươi của Đà Lạt sang thị trường Nhật Bản:

1.2.1. Vị trí của ngành hoa đối với Việt Nam:

Như chúng ta đã biết, một trong những phương hướng nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước ta là ổn định phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân và tích lũy nội bộ nền kinh tế 12 mũi nhọn trong phương hướng và biện pháp phát triển kinh tế xã hội, có vị trí quan trọng hàng đầu toàn bộ mặt trận kinh tế của đất nước.

Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa tươi vừa có bộ phận của sản xuất nông nghiệp, vừa là bộ phận của ngành kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa có một vị trí, một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.

Đứng về mặt kinh tế, xã hội mà xét thì sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa tươi mang lại cho đất nước:

· Mở rộng thêm ngành nghề sản xuất kinh doanh cho xã hội. Ngành sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa tươi hình thành và phát triển góp phần đa dạng hóa ngành nghề trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu cấp thiết cũng như lâu dài, đồng thời tạo công ăn việc làm thêm cho người lao động, tạo thêm những thu nhập mới cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.

· Khai thác thêm tiềm năng thiên nhiên của đất nước. Hoa là một dạng tiềm năng thiên nhiên có một thế mạnh rất lớn của nước ta gần như chưa được khai thác triệt để. Hiện nay bước đầu đã hình thành và ngày một phát triển nhưng chưa có định hướng chung cụ thể. Phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa là đi vào khai thác một tiềm năng thiên nhiên lớn ở nước ta phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước.

· Làm tăng thêm tổng sản phẩm xã hội và thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Nước ta hiện nay vẫn ở trong số những quốc gia có thu nhập thấp nhất thế giới. Giá trị sản phẩm xã hội và giá trị thu nhập quốc dân của riêng ngành Nông nghiệp cũng như của cả nước còn rất thấp. Vì vậy, đối với nước ta hơn bao giờ hết phải tìm mọi giải pháp, biện pháp thúc đẩy làm tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, làm tăng nhịp độ thu nhập quốc dân bình quân đầu người hàng năm. Ngành sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa tươi với tiềm năng thiên nhiên, tiềm năng lao động, với thế mạnh của đất nước ta, với xu thế của thời đại, 13 sự phát triển của nó sẽ góp phần tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội và thu nhập của nền kinh tế quốc dân.

· Mở rộng, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, xuất khẩu hợp tác kinh tế với các nước trên thế giới. Mang lại kim ngạch xuất khẩu đáng kể cho đất nước. Kinh tế đối ngoại hiện nay được Đảng và Nhà nước quan tâm một cách đặc biệt. Phát triển ngành sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hoa là góp phần thực hiện mở rộng, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, góp phần tạo chỗ đứng của nước ta trên thị trường thế giới. Tăng thêm số lượng các loài cây xanh nói chung và hoa nói riêng, cải thiện môi sinh, nâng cao mức sống tinh thần, văn hóa của nhân dân làm cho bộ mặt chung của đất nước ngày càng đẹp đẽ văn minh hơn.

1.2.2. Vị trí của Đà Lạt trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam:

Chương trình phát triển sản xuất hoa của cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 182/1999/QĐ-TTg  và dự kiến đến năm 2010 đưa diện tích sản xuất hoa của cả nước lên 8000 ha, với sản lượng 4,5 tỷ cành, trong đó phải xuất khẩu được 1 tỷ cành, đạt kim ngạch xuất khẩu 60 triệu đô-la Mỹ.

Đạt đến quy mô diện tích này, Việt nam sẽ là cường quốc sản xuất hoa, tương đương Hà Lan, và chỉ sau Mỹ, Nhật Bản, Mexico.

Xuất khẩu, có lẽ chủ yếu là hoa tươi, rõ ràng là một định hướng quan trọng của ngành sản xuất hoa. Tuy nhiên, trong khi thị trường nội tiêu đang có xu hướng ổn định và bão hoà với trình độ phát triển hiện nay, hoạt động xuất khẩu hoa tươi hiện tại vẫn hầu như chưa có gì từ những người sản xuất trong nước, ngoài một lượng nhỏ xuất tiểu ngạch (có tính chất thời vụ và với chất lượng ở mức trung bình) Sang Trung Quốc và Cam-pu-chia. Hoa có chất lượng cao mới chỉ xuất được rất ít (chưa tới 1% sản lượng) Do một vài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sẵn thị trường và công nghệ sản xuất.

Nói đến xuất khẩu là nói đến chất lượng cao và khả năng cung ứng dồi dào và ổn định. Có thể hình dung khá rõ Đà Lạt là địa bàn có khả năng đáp ứng những yêu cầu đó thuận lợi hơn so với nhiều địa phương khác trong cả nước do những lợi thế đầy tiềm năng về khí hậu, đất đai. Và vì vậy, nếu có định hướng và những giải pháp đầu tư phát triểt tốt, Đà Lạt không chỉ là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất, mà còn là nguồn hoa xuất khẩu chủ yếu của cả nước, đặc biệt là sang thị trường Nhật Bản.

So sánh với khu vực Hà Nội và một số địa bàn sản xuất hoa cả nước, lợi thế trước hết và tuyệt đối của Đà Lạt là điều kiện khí hậu thuận lợi, mát mẻ quanh năm để có thể sản xuất quanh năm các loài hoa cắt cành truyền thống (hoa hồng, cúc, cẩm chướng, đồng tiền, glayươn, lily, …). Lợi thế khí hậu cũng tạo ra ưu thế về tính đa dạng và chất lượng hoa vốn rất nổi tiếng của Đà Lạt. Khả năng sản xuất quanh năm tạo ra ưu thế về hiệu quả đầu tư, sản lượng trên một đơn vị diện tích, năng lực cung cấp liên tục và khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, truyền thống sản xuất hàng hoá và tập quán thâm canh là những yếu tố xã hội thuận lợi cho việc đầu tư theo hướng công nghệ cao, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt và năng lực tiếp cận thị trường. Đó là những lợi thế so sánh rất cơ bản cần khai thác và phát huy để phát triển Đà Lạt và vùng ven thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu hoa lớn nhất của cả nước.

1.3. Các điều kiện đảm bảo đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng hoa tươi của Đà Lạt đáp ứng yêu cầu của thị trường Nhật Bản:

1.3.1. Giới thiệu chung về ngành hoa tươi Đà Lạt:

1.3.1.1. Đà Lạt:

Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, về phía Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng. Phía Bắc giáp huyện Lạc Dương, phía Nam giáp huyện Đức Trọng, 15 phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dương, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà.

Thành phố Đà Lạt có diện tích tự nhiên 39.105 ha với dân số 180.158 người. Đà Lạt có vị trí thuận lợi để mở rộng giao lưu với các trung tâm kinh tế phía Nam và Duyên hải miền Trung.

Thành phố Đà Lạt được xác định có 5 tính chất quan trọng là: Tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng; Trung tâm du lịch – nghỉ dưỡng; Trung tâm đào tạo đa ngành, nghiên cứu khoa học; Khu vực sản xuất, chế biến rau và hoa chất lượng cao; Có vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng.

Khí hậu ở đây thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc á nhiệt đới và ôn đới. Đất đai có độ phì nhiêu khá cao, các loại đất thích hợp cho phát triển nông nghiệp phân bố khá tập trung.

Rừng ở Đà Lạt vừa là một thắng cảnh, vừa có giá trị bảo vệ môi trường và có vai trò quan trọng trong phát triển mạng lưới du lịch của khu vực Nam Tây Nguyên. Do đặc điểm về khí hậu và thổ nhưỡng nên sự phân bố thảm thực vật tự nhiên tại Đà Lạt rất phong phú và đa dạng với nhiều kiểu rừng khác nhau. Chúng vừa mang tính chất của thảm thực vật nhiệt đới ẩm, vừa mang tính chất của vùng á nhiệt đới ẩm. Trong đó, chiếm ưu thế là rừng lá kim với đặc trưng là rừng thông ba lá.

Thành phố Đà Lạt có chức năng hàng đầu về du lịch nên trong thời gian qua đã duy trì mức tăng trưởng cao hơn so với trung bình cả nước. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng và đang từng bước phát huy tác dụng. Hàng năm Đà Lạt đóng góp trên 40% vào ngân sách của tỉnh. Thu nhập của người dân không ngừng được tăng lên, các lĩnh vực văn hoá xã hội phát triển tốt, nhất là giáo dục và thực hiện chính sách đối với người đồng bào dân tộc.
-----------------------------------------------------
MỤC LỤC
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA TƯƠI CỦA ĐÀ LẠT SANG NHẬT BẢN
1.1. Thị trường Thế giới và Nhật Bản về mặt hàng hoa tươi
1.1.1. Thị trường mặt hàng hoa tươi Thế giới và đặc điểm của mặt hànghoa tươi
1.1.2. Thị trường hoa tươi Nhật Bản
1.2. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu hoa tươi của Đà Lạt sang thịtrường Nhật Bản
1.2.1. Vị trí của ngành hoa đối với Việt Nam
1.2.2. Vị trí của Đà Lạt trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam
1.3. Các điều kiện đảm bảo đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng hoa tươi của Đà Lạtđáp ứng yêu cầu của thị trường Nhật Bản
1.3.1. Giới thiệu chung về ngành hoa tươi Đà Lạt
1.3.2. Tiềm năng phát triển ngành hoa tươi Đà Lạt
1.3.3. Vai trò, vị trí của ngành hoa đối với Đà Lạt
1.4. Kinh nghiệm xuất khẩu hoa của một số nước
1.4.1. Thái Lan
1.4.2. Hà Lan
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA TƯƠI CỦA ĐÀ LẠT SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG GIAI ĐOẠN 1997 –2007
2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu hoa tươi của Đà Lạt
2.1.1. Sản lượng, kim ngạch hoa tươi xuất khẩu
2.1.2. Thị trường xuất khẩu
2.1.3. Đơn vị xuất khẩu
2.1.4. Cơ cấu hoa tươi xuất khẩu
2.1.5. Kênh phân phối xuất khẩu
2.2. Tình hình xuất khẩu hoa tươi Đà Lạt sang Nhật Bản
2.2.1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng của hoa tươi Đà Lạt xuất khẩusang Nhật Bản
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng hoa tươi Đà Lạt xuất khẩu sang Nhật
2.2.3. Chất lượng hoa tươi Đà Lạt xuất khẩu sang Nhật
2.2.4. Giá cả hoa tươi Đà Lạt xuất khẩu sang Nhật
2.2.5. Phương pháp tiếp cận, thâm nhập thị trường
2.2.6. Tổ chức xuất khẩu hoa tươi Đà Lạt sang Nhật
2.3. Những lợi ích kinh tế, xã hội của hoạt động sản xuất, xuất khẩu hoa tuoicủa Đà Lạt
2.3.1. Lợi ích kinh tế
2.3.2. Lợi ích xã hội
2.4. Nhận định chung về ngành hoa Đà Lạt
2.4.1. Những kết quả đạt được đối với ngành hoa Đà Lạt
2.4.2. Thuận lợi trong việc sản xuất hoa của Đà Lạt
2.4.3. Khó khăn đối với ngành hoa Đà Lạt
2.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của hoa tươi Đà Lạt trên thị trường Nhật Bản
2.3.1. Nhận định chung
2.3.2. Các kết luận rút ra từ đánh giá khả năng cạnh tranh
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HOA TƯƠI ĐÀ LẠT SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2015
3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa tươi Việt Nam
3.1.1. Quan điểm phát triển
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển
3.2. Mục tiêu về sản xuất và xuất khẩu hoa tuoi Đà Lạt
3.2.1. Quan điểm và định hướng chung
3.2.2. Mục tiêu phát triển
3.2.3. Mục tiêu phấn đấu đối với xuất khẩu hoa tuoi Đà Lạt sang thị trường Nhật Bản
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hoa tuoi Đà Lạt sang thị trường Nhật Bản
3.3.1. Xây dựng các mô hình liên kết vệ tinh với vai trò chủ đạo là các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
3.3.2. Khuyến khích thành lập các tổ chức, công ty trách nhiệm hữu hạn/ hợp tác xã kinh doanh vật tư phục vụ ngành hoa
3.3.3. Quy hoạch lại một cách có hệ thống các cơ sở hạ tầng thương mại - Tổ chức xuất khẩu
3.3.4. Liên doanh với doanh nghiệp nứơc ngoài – Thuê chuyên gia tư vấn – Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
3.3.5. Xây dựng thương hiệu hoa Đà Lạt
3.3.6. Xây dựng trung tâm đấu xảo hoa Đà Lạt
3.3.7. Phát triển ngành hoa theo hướng công nghiệp hóa
3.3.8. Xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả
3.3.9. Thành lập hiệp hội hoa xuất khẩu
3.3.10. Hỗ trợ người trồng hoa, doanh nghiệp vay vốn ưu đãi – Hỗ trợ chiphí và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham dự hội chợ, triển lãm
3.3.11. Hỗ trợ xúc tiến thương mại – Thống kê và thông tin thị trường
3.4. Kiến nghị Chính phủ
3.4.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, bảo quản và chế biến hoa xuất khẩu.
3.4.2. Chính sách về chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đất đai, khuyếnnông
3.4.3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
3.4.4. Chính sách xúc tiến xuất khẩu
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-------------------------------
keyword: download khoa luan tot nghiep,day manh, xuat khau, mat hang hoa tuoi, cua da lat, sang thi truong, nhat ban, tu nay, den nam 2015, giang  hong ngoc

linkdownload: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA TƯƠI CỦA ĐÀ LẠT SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể