Chuyển đến nội dung chính
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN THỊ HUYỀN THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Nội dung kế toán thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Khái niệm thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm

1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm

Nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) Là sản xuất ra các sản phẩm. Các sản phẩm do DNSX sản xuất ra bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm.

Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành ở một (hoặc một vài) Giai đoạn chế biến nào đó của quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm qua kiểm tra kỹ thuật được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng quy định. Bán thành phẩm chủ yếu được sử dụng để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể đem bán ra ngoài.

Như vậy, sản phẩm và thành phẩm có sự không đồng nhất với nhau mà có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn xác định. Sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm, nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất tạo ra nó, còn nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất gắn với quá trình công nghệ nhất định trong phạm

Vi doanh nghiệp, cho nên sản phẩm gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm. Trong phạm vi doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn tiếp tục chế tạo cho đến hoàn chỉnh nhưng toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì bán thành phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các doanh nghiệp khác sử dụng. Việc phân biệt thành phẩm và bán thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi mỗi doanh nghiệp. Ví dụ: Cùng là sợi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc bán trên thị trường của công ty dệt thì được gọi là bán thành phẩm; Trong khi đó sợi của nhà máy sợi thì nó lại được gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kỹ thuật theo thiết kế. Còn đối với tổng thể nền kinh tế, đối với thị trường thì chúng không có ý nghĩa gì, nếu chúng được mua bán thì gọi chung là sản phẩm. Thành phẩm được thể hiện trên hai mặt giá trị và mặt hiện vật.

Mặt hiện vật được thể hiện ở số lượng và chất lượng của thành phẩm. Số lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm mà doanh nghiệp chế tạo hay sản xuất ra và được xác định bằng các chỉ tiêu có thể cân, đo, đong, đếm được như (Cái, viên, mét, lít, bộ,.. .). Chất lượng của thành phẩm phản ánh qua giá trị sử dụng của thành phẩm và được xác định bằng tỷ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp (Loại 1, loại 2,…)


Mặt giá trị thể hiện giá trị sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho hay giá vốn thành phẩm tiêu thụ. Giá trị của thành phẩm là sự kết tinh của đối tượng lao động và sức lao động cùng các chi phí khác trong sản xuất.

1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm

Để quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp cần làm tốt các công tác sau:

Một là: Để quản lý về mặt khối lượng thành phẩm: Để quản lý được khối lượng thành phẩm đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị, từ đó kịp thời phát hiện thành phẩm tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn và thành phẩm kém chất lượng.

Hai là: Để chất lượng thành phẩm ngày càng hoàn thiện, mẫu mã thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra, phân loại thành phẩm và có chế độ bảo quản thích hợp đối với từng loại thành phẩm, ngăn chặn việc lưu thông những thành phẩm không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh.

Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Kế toán phải thường xuyên cung cấp thông tin về thành phẩm cho chủ doanh nghiệp, từ đó giúp cho chủ doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn, các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.

Tuy nhiên bất kỳ DNSX nào chế tạo ra thành phẩm không phải để tiêu dùng nội bộ, tự cung tự cấp mà thành phẩm chỉ thực sự đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi nó được đưa vào quá trình tiêu thụ.

1.1.2. Phương pháp đánh giá thành phẩm

Nguyên tắc đánh giá thành phẩm: Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của thành phẩm ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.

Khi đánh giá thành phẩm phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc giá gốc
 Nguyên tắc thận trọng
 Nguyên tắc nhất quán

Đánh giá thành phẩm:

Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
 Đối với thành phẩm nhập kho

Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) Của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…)

Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Giá nhập lại kho có thể căn cứ trên giá xuất kho bán trước đây hoặc đánh giá lại theo giá thị trường.
 Đối với thành phẩm xuất kho:

Các doanh nghiệp có thể tùy theo đặc điểm của thành phẩm, tình hình quản lý của mình, để lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp, nhưng phải đảm bảo áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá thực tế xuất kho sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh:

Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi thành phẩm theo từng lô và đơn giá thực tế của từng lần nhập. Khi xuất kho thành phẩm thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế của lô đó để tính ra giá thực tế xuất kho.

Ưu điểm: Kế toán có thể theo dõi được thời gian bảo quản của từng lô thành phẩm thông qua việc tính giá khi xuất kho.

Nhược điểm: Doanh nghiệp phải có hệ thống kho cho phép bảo quản từng lô thành phẩm.
 Phương pháp giá bình quân:

Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính theo giá đơn vị bình quân.

Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho = Giá đơn vị bình quân của thành phẩm
Số lượng thành phẩm xuất kho

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo 2 cách:

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế thành phẩm (tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ) Số lượng thành phẩm (tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ)

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ thích hợp với những DN có ít danh điểm thành phẩm nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.

Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết thành phẩm, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm thành phẩm nhưng độ chính xác không cao.

Nhược điểm: Dồn công việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ hạch toán và phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm.

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập =

Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập chỉ sử dụng được ở những DN có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi danh điểm không nhiều.

Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.

Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từ ng danh điểm thành phẩm  Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO):

Thành phẩm được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước một cách tuần tự

Phương pháp FIFO thích hợp với doanh nghiệp ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều

Ưu điểm: Phương pháp này là kế toán có thể tính giá thành phẩm một cách kịp thời và chính xác.

Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại tốn nhiều công sức. Ngoài ra, cách tính này lại không phản ánh chính xác giá trị thị trường của thành phẩm xuất kho.
 Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO):

Thành phẩm được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, ngược lại với phương pháp FIFO

Phương pháp này giúp cho chi phí SXKD của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của thành phẩm.

Ưu điểm: Phản ánh kịp thời giá trị thị trường của thành phẩm xuất kho.

Nhược điểm: Làm giá vốn hàng bán tăng, thu nhập thuần giảm trong điều kiện lạm phát, hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Nội dung kế toán thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm
1.1.2. Phương pháp đánh giá thành phẩm
1.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
1.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.1.4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1.4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.2. Các phương thức tiêu thụ
1.2.2.1. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp
1.2.2.2. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi hàng chờ chấp nhận
1.2.2.3. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi
1.2.2.4. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp
1.2.2.5. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
1.2.2.6. Một số phương thức khác
1.2.3. Các phương thức thanh toán
1.2.4. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
1.2.4.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.4.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK
1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hình thức kế toán Nhật ký chung
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần mía đường Sơn La
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn La
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2. Thực trạng kế toán thành phẩm tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn La
2.2.1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty
2.2.2. Phương pháp đánh giá thành phẩm
2.2.3. Tài khoản sử dụng
2.2.4. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
2.2.5. Kế toán chi tiết thành phẩm
2.3. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn La
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm của Công ty
2.3.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng
2.3.2.2. Chứng từ sử dụng
2.3.2.3. Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Fast Acounting
2.3.3. Phương pháp kế toán
2.3.3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán buôn qua kho
2.3.3.2. Kế toán tiêu thụ nội bộ
2.3.3.3. Kế toán toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán lẻ
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

3.1. Đánh giá chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía đường Sơn La
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía đường Sơn La
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía đường Sơn La
KẾT LUẬN
linkdownload: 

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể