Chuyển đến nội dung chính

luan van tot nghiep,quy hoach cell,mang gsm,nguyen thai nga

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


QUY HOẠCH CELL MẠNG GSM


GVHD: Trương Tấn Đức Anh

SVTH: Nguyễn Thái Nga





Chương I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG GSM

Hệ thống thông tin di động toàn cầu (tiếng Pháp: Groupe Spécial Mobile tiếng Anh: Global System for Mobile Communications; Viết tắt GSM) Là một công nghệ dùng cho mạng thông tin di động. Dịch vụ GSM được sử dụng bởi hơn 2 tỷ người trên 212 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể roaming với nhau do đó những máy điện thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau ở có thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.

GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động (ĐTDĐ) Trên thế giới. Khả năng phú sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên phổ biến trên thế giới, cho phép người sử dụng có thể sử dụng ĐTDĐ của họ ở nhiều vùng trên thế giới.

GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả tín hiệu và tốc độ, chất lượng cuộc gọi. Nó được xem như là một hệ thống ĐTDĐ thế hệ thứ hai (second generation, 2G). GSM là một chuẩn mở, hiện tại nó được phát triển bởi 3rd Generation Partnership Project (3GPP).

Đứng về phía quan điểm khách hàng, lợi thế chính của GSM là chất lượng cuộc gọi tốt hơn, giá thành thấp và dịch vụ tin nhắn. Thuận lợi đối với nhà điều hành mạng là khả năng triển khai thiết bị từ nhiều người cung ứng. GSM cho phép nhà điều hành mạng có thể kết hợp chuyển vùng với nhau do vậy mà người sử dụng có thể sử dụng điện thoại của họ ở khắp nơi trên thế giới.

1.1. Lịch sử phát triển mạng GSM

Những năm đầu 1980, hệ thống viễn thông tế bào trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt là ở Châu Âu mà không được chuẩn hóa về các chỉ tiêu kỹ thuật. Điều này đã thúc giục Liên minh Châu Âu về Bưu chính viễn thông CEPT (Conference of European Posts and Telecommunications) Thành lập nhóm đặc trách về di động GSM (Groupe Spécial Mobile) Với nhiệm vụ phát triển một chuẩn thống nhất cho hệ thống thông tin di động để có thể sử dụng trên toàn Châu Âu.

Ngày 27 tháng 3 năm 1991, cuộc gọi đầu tiên sử dụng công nghệ GSM được thực hiện bởi mạng Radiolinja ở Phần Lan (mạng di động GSM đầu tiên trên thế giới).

Năm 1989, Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI (European Telecommunications Standards Institute) Quy định chuẩn GSM là một tiêu chuẩn chung cho mạng thông tin di động toàn Châu Âu, và năm 1990 chỉ tiêu kỹ thuật GSM phase I (giai đoạn I) Được công bố.

Năm 1992, Telstra Australia là mạng đầu tiên ngoài Châu Âu ký vào biên bản ghi nhớ GSM MoU (Memorandum of Understanding). Cũng trong năm này, thỏa thuận chuyển vùng quốc tế đầu tiên được ký kết giữa hai mạng Finland Telecom của Phần Lan và Vodafone của Anh. Tin nhắn SMS đầu tiên cũng được gửi đi trong năm 1992.

Những năm sau đó, hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM phát triển một cách mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của các nhà điều hành, các mạng di động mới, thì số lượng các thuê bao cũng gia tăng một cách chóng mặt.

Năm 1996, số thành viên GSM MoU đã lên tới 200 nhà điều hành từ gần 100 quốc gia. 167 mạng hoạt động trên 94 quốc gia với số thuê bao đạt 50 triệu.


Cho đến năm 2006 số thuê bao di động GSM đã lên tới con số 2 tỉ với trên 700 nhà điều hành, chiếm gần 80% thị phần thông tin di động trên thế giới. Theo dự đoán của GSM Association, năm 2007 số thuê bao GSM sẽ đạt 2,5 tỉ. (Nguồn: Gsmworld. Com; Wikipedia. Org)

Mọi mạng điện thoại cần một cấu trúc nhất định để định tuyến các cuộc gọi đến tổng đài cần thiết và cuối cùng đến thuê bao bị gọi. Ở một mạng di động, cấu trúc này rất quạn trọng do tính lưu thông của các thuê bao trong mạng. Trong hệ thống GSM, mạng được phân chia thành các phân vùng sau (hình 1.2):

1.1.1. Vùng phục vụ PLMN (Public Land Mobile Network)

Vùng phục vụ GSM là toàn bộ vùng phục vụ do sự kết hợp của các quốc gia thành viên nên những máy điện thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau ở có thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.

Phân cấp tiếp theo là vùng phục vụ PLMN, đó có thể là một hay nhiều vùng trong một quốc gia tùy theo kích thước của vùng phục vụ.

Kết nối các đường truyền giữa mạng di động GSM/PLMN và các mạng khác (cố định hay di động) Đều ở mức tổng đài trung kế quốc gia hay quốc tế. Tất cả các cuộc gọi vào hay ra mạng GSM/PLMN đều được định tuyến thông qua tổng đài vô tuyến cổng G-MSC (Gateway - Mobile Service Switching Center). G-MSC làm việc như một tổng đài trung kế vào cho GSM/PLMN.

1.1.2. Vùng phục vụ MSC

MSC (Trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động, gọi tắt là tổng đài di động). Vùng MSC là một bộ phận của mạng được một MSC quản lý. Để định tuyến một cuộc gọi đến một thuê bao di động. Mọi thông tin để định tuyến cuộc gọi tới thuê bao di động hiện đang trong vùng phục vụ của MSC được lưu giữ trong bộ ghi định vị tạm trú VLR.

Một vùng mạng GSM/PLMN được chia thành một hay nhiều vùng phục vụ MSC/VLR.

1.1.3. Vùng định vị (LA - Location Area)

Mỗi vùng phục vụ MSC/VLR được chia thành một số vùng định vị LA. Vùng định vị là một phần của vùng phục vụ MSC/VLR, mà ở đó một trạm di động có thể chuyển động tự do mà không cần cập nhật thông tin về vị trí cho tổng đài MSC/VLR điều khiển vùng định vị này. Vùng định vị này là một vùng mà ở đó thông báo tìm gọi sẽ được phát quảng bá để tìm một thuê bao di động bị gọi. Vùng định vị LA được hệ thống sử dụng để tìm một thuê bao đang ở trạng thái hoạt động.

Hệ thống có thể nhận dạng vùng định vị bằng cách sử dụng nhận dạng vùng định vị LAI (Location Area Identity):

LAI = MCC + MNC + LAC

MCC (Mobile Country Code): Mã quốc gia

MNC (Mobile Network Code): Mã mạng di động

LAC (Location Area Code): Mã vùng định vị (16 bit)
---------------------------------------------
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ MẠNG GSM
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG GSM
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MẠNG GSM
1.1.1. Vùng phục vụ PLMN (Public Land Mobile Network)
1.1.2. Vùng phục vụ MSC
1.1.3. Vùng định vị (LA - Location Area)
1.1.4. Cell (Tế bào hay ô)
HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
2.1. MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
2.2. CÁC THÀNH PHẦN CHỨC NĂNG TRONG HỆ THỐNG
2.2.1. Trạm di động (MS - Mobile Station)
2.2.2. Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem)
2.2.2.1. Khối BTS (Base Tranceiver Station)
2.2.2.2. Khối TRAU (Transcode/ Rate Adapter Unit)
2.2.2.3. Khối BSC (Base Station Controller)
2.2.3. Phân hệ chuyển mạch (SS - Switching Subsystem)
2.2.3.1. Trung tâm chuyển mạch di động MSC
2.2.3.2. Bộ ghi định vị thường trú (HLR - Home Location Register)
2.2.3.3. Bộ ghi định vị tạm trú (VLR - Visitor Location Register)
2.2.3.4. Thanh ghi nhận dạng thiết bị (EIR - Equipment Identity Register)
2.2.3.5. Khối trung tâm nhận thực AuC (Aunthentication Center)
2.2.4. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng (OSS)
2.2.4.1. Khai thác và bảo dưỡng mạng
2.2.4.2. Quản lý thuê bao
2.2.4.3. Quản lý thiết bị di động
2.3. GIAO DIỆN VÔ TUYẾN SỐ
2.3.1. Kênh vật lý
2.3.2. Kênh logic
2.4. CÁC MÃ NHẬN DẠNG SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG GSM
PHẦN II. TỐI ƯU HÓA MẠNG GSM. TÍNH TOÁN MẠNG DI ĐỘNG GSM
3.1. LÝ THUYẾT DUNG LƯỢNG VÀ CẤP ĐỘ DỊCH VỤ
3.1.1. Lưu lượng và kênh vô tuyến đường trục
3.1.2. Cấp độ dịch vụ - GoS (Grade of Service)
3.1.3. Hiệu suất sử dụng trung kế (đường trục)
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG PHỦ SÓNG
3.2.1. Tổn hao đường truyền sóng vô tuyến
3.2.1.1. Tính toán lý thuyết
3.2.1.2. Các mô hình chính lan truyền sóng trong thông tin di động
3.2.2. Vấn đề Fading
3.2.3. Ảnh hưởng nhiễu C/ I và C/ A
3.2.3.1. Nhiễu đồng kênh C/ I
3.2.3.2. Nhiễu kênh lân cận C/ A
3.2.3.3. Một số biện pháp khắc phục
3.2.4. Phân tán thời gian
3.2.4.1. Các trường hợp phân tán thời gian
3.2.4.2. Một số giải pháp khắc phục
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
4.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẾ BÀO
4.2. QUY HOẠCH CELL
4.2.1. Khái niệm tế bào (Cell)
4.2.2. Kích thước Cell và phương thức phủ sóng
4.2.2.1. Kích thước Cell
4.2.2.2. Phương thức phủ sóng
4.2.3. Chia Cell (Cells Splitting)
4.3. QUY HOẠCH TẦN SỐ
4.3.1. Tái sử dụng lại tần số
4.3.2. Các mẫu tái sử dụng tần số
4.3.2.1. Mẫu tái sử dụng tần số 3/9
4.3.2.2. Mẫu tái sử dụng tần số 4/12
4.3.2.3. Mẫu tái sử dụng tần số 7/21
4.3.3. Thay đổi quy hoạch tần số theo phân bố lưu lượng
4.3.3.1. Thay đổi quy hoạch tần số
4.3.3.2. Quy hoạch phủ sóng không liên tục
4.3.4. Thiết kế tần số theo phương pháp MRP (Multiple Reuse Patterns)
4.3.4.1. Nhảy tần _ Frequency Hopping
4.3.4.2. Phương pháp đa mẫu sử dụng lại MRP _ Multiple Reuse Patterns
4.3.4.2.1 Phân chia băng tần
4.3.4.2.2 Ấn định tần số
4.3.4.2.3 Thiết kế tần số
4.4. ANTENNA
4.4.1. Kiểu loại anten
4.4.2. Độ tăng ích anten (Gain of an Antenna)
4.4.3. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương - EIRP
4.4.4. Độ cao và góc nghiêng (down tilt) Của anten
4.5. CHUYỂN GIAO CUỘC GỌI (HANDOVER)
4.5.1. Phân loại Handover
4.5.2. Khởi tạo thủ tục Handover
4.5.3. Quy trình chuyển giao cuộc gọi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------------------------------------
keyword: download,luan van tot nghiep,quy hoach cell,mang gsm,nguyen thai nga

linkdownload: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

QUY HOẠCH CELL MẠNG GSM

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể