BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 17 /2014/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
- Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
-
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2011 và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013;
-
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thông tin và Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia,
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số.
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng,
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được cấp giấy
công nhận và thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước
ngoài được chấp nhận tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức báo cáo).
Điều 3. Báo cáo hoạt động chứng thực chữ ký số
1.
Phương thức báo cáo bằng văn bản hoặc gửi thư điện tử. Báo cáo bằng thư
điện tử phải có chữ ký số của đại diện theo pháp luật của tổ chức báo
cáo. Chữ ký số phải có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nội dung báo cáo theo đúng các biểu mẫu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Địa chỉ nhận báo cáo
1.
Báo cáo bằng văn bản gửi về địa chỉ: Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia), 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
2. Báo cáo bằng thư điện tử gửi về: vanthurootca@mic. gov. vn.
Chương II: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5. Báo cáo định kỳ
Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số nước ngoài thực hiện báo cáo định kỳ như sau:
1. Báo cáo quý I, II, III và cả năm thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số I.
2.
Báo cáo quý được tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng
của tháng thứ 3 của quý. Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong vòng 10 (mười) ngày làm việc đầu tiên của kỳ hạn tiếp theo.
Điều 6. Báo cáo đột xuất
1.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số nước ngoài thực hiện báo cáo đột xuất theo mẫu tại
Phụ lục số II khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Thay đổi về đại diện theo pháp luật; nhân sự chịu trách nhiệm quản trị
hệ thống, vận hành hệ thống, cấp phát chứng thư số; địa chỉ; thông tin
liên lạc của tổ chức; thay đổi về tính năng kỹ thuật của hệ thống cung
cấp chứng thư số có ảnh hưởng đến điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký số.
b) Thay đổi về tính năng kỹ thuật của hệ thống cung cấp chứng thư số có ảnh hưởng đến điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;
c) Tạm dừng cung cấp chứng thư số mới;
d)
Khi bị lộ khóa; hệ thống cấp phát chứng thư số bị xâm nhập; hệ thống
cấp phát chứng thư số không thể hoạt động; trường hợp có sự cố kỹ thuật
khác.
2.
Thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp
nhận tại Việt Nam thực hiện báo cáo đột xuất theo mẫu tại Phụ lục số III
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Nhận xét
Đăng nhận xét