LỊCH SỬ VĂN HÓA VÀ TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU: BÌNH DƯƠNG - VÙNG ĐẤT CON NGƯỜI VÀ TRUYỀN THỐNG
PHẦN THỨ HAI: ĐẢNG BỘ TỈNH THỦ DẦU MỘT THÀNH LẬP VÀ LÃNH ĐẠO CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)
Chương I: CHI BỘ CỘNG SẢN ĐẦU TIÊN RA ĐỜI VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG Ở THỦ DẦU MỘT TRƯỚC KHI THÀNH LẬP ĐẢNG BỘ (1930- 1935)
I. TÌNH HÌNH THỦ DẦU MỘT TRƯỚC KHI THÀNH LẬP ĐẢNG BỘ
II. CHI BỘ CỘNG SẢN ĐẦU TIÊN RA ĐỜI VÀ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở THỦ DẦU MỘT TỪ 1930 ĐẾN 1935
Chương II: ĐẢNG BỘ TỈNH THỦ DẦU MỘT THÀNH LẬP VÀ LÃNH ĐẠO KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1936- 1945)
I. TỈNH ỦY THỦ DẦU MỘT ĐƯỢC THÀNH LẬP, LÃNH ĐẠO THẮNG LỢI PHONG TRÀO CÁCH MẠNG THỜI KỲ 1936- 1939
II. ĐẢNG BỘ THỦ DẦU MỘT LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN THAM GIA KHỞI NGHĨA NAM KỲ, TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1940- 1945)
III. KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN THÁNG TÁM NĂM 1945 Ở THỦ DẦU MỘT
PHẦN THỨ BA: ĐẢNG BỘ THỦ DẦU MỘT LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945 – 1954)
Chương III: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG (9- 1945 ĐẾN 12- 1946)
I. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN, MẶT TRẬN, ĐOÀN THỂ, XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG CHUẨN BỊ CUỘC KHÁNG CHIẾN
II. CHI VIỆN CHO MẶT TRẬN SÀI GÒN - GIA ĐỊNH, TÍCH CỰC CHUẨN BỊ ĐÁNH ĐỊCH TẤN CÔNG VÀO THỦ DẦU MỘT
III. NHÂN DÂN THỦ DẦU MỘT KHÁNG CHIẾN (23- 10- 1945 đến 12- 1946)
Chương IV: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG, ĐƯA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN TRONG TỈNH TIẾN LÊN MẠNH MẼ (Từ năm 1947 đến năm 1950)
I. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ TĂNG CƯỜNG LỰC LƯỢNG KHÁNG CHIẾN
II. TRÊN CƠ SỞ PHONG TRÀO THI ĐUA ÁI QUỐC, ĐƯA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG TIẾN LÊN MỘT BƯỚC (1948- 1949)
III. BƯỚC TIẾN MỚI VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG - CHIẾN DỊCH BẾN CÁT – ÁP DỤNG THÀNH CÔNG CHIẾN THUẬT ĐẶC CÔNG (1950)
Chương V: RA SỨC VƯỢT KHÓ KHĂN, GIAN KHỔ, KIÊN CƯỜNG BÁM DÂN, ĐÁNH ĐỊCH GÓP PHẦN CÙNG CẢ NƯỚC ĐÁNH THẮNG CHIẾN TRANHXÂM LƯỢC CỦA THỰC DÂN PHÁP (Từ năm 1951 đến tháng 7- 1954)
I. TỔ CHỨC LẠI CHIẾN TRƯỜNG, SẮP XẾP LỰC LƯỢNG
II. VƯỢT QUA GIAN KHỔ, HI SINH, RA SỨC BÁM DÂN ĐÁNH ĐỊCH, TỪNG BƯỚC VƯƠN LÊN, GÓP PHẦN CÙNG CẢ NƯỚC ĐƯA CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (10- 1952 đến 7- 1954)
PHẦN THỨ TƯ: ĐẢNG BỘ TỈNH LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (20/07/1954 – 30/4/ 1975)
Chương VI: SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC, LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN ĐẤU TRANH ĐÒI THI HÀNH HIỆP ĐỊNH GIƠ NE VƠ; CHỦ ĐỘNG GIỮ GÌN VÀ CHUẨN BỊ LỰC LƯỢNG, TỪNG BƯỚC TIẾN TỚI ĐỒNG KHỞI (7/1954 – 4/1960)
I. SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC, LÃNH ĐẠO QUẦN CHÚNG ĐẤU TRANH CHÍNH TRỊ ĐÒI THI HÀNH HIỆP GIƠ NE VƠ (Tháng 7/1954 – cuối năm 1956)
II. TỪNG BƯỚC CHUYỂN HƯỚNG ĐẤU TRANH, XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, XÂY DỰNG CĂN CỨ, TIẾN HÀNH ĐỒNG KHỞI CHUYỂN CÁCH MẠNG SANG THẾ TIẾN CÔNG ĐỊCH (Từ 1957 đến tháng 4/1960)
Chương VII: PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG VÀ TỔ CHỨC; VẬN DỤNG PHƯƠNG CHÂM “HAI CHÂN, BA MŨI, BA VÙNG”, LIÊN TỤC TIẾN CÔNG ĐỊCH, GÓP PHẦN ĐÁNH BẠI CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ - NGỤY. (Từ đầu 1961 đến giữa năm 1965)
Chương VIII: NHANH CHÓNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG, KIÊN CƯỜNG CHIẾN ĐẤU ĐÁNH BẠI CÁC CUỘC PHẢN CÔNG CỦA ĐỊCH, THAM GIA TỔNG TIẾN CÔNG VÀ NỔI DẬY NĂM 1968, GÓP PHẦN ĐÁNH BẠI CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MỸ. (Từ giữa năm 1965 đến cuối 1968).
I. ĐÁNH MỸ, DIỆT NGỤY, GÓP PHẦN BẺ GÃY KẾ HOẠCH MÙA KHÔ NĂM 1965 – 1966 CỦA MỸ NGỤY.
II. PHÁT TRIỂN DU KÍCH CHIẾN TRANH, LIÊN TỤC CHIẾN ĐẤU GIỮ VỮNG ĐỊA BÀN CĂN CỨ, GÓP PHẦN ĐÁNH BẠI CUỘC PHẢN CÔNG CHIẾN LƯỢC MÙA KHÔ LẦN THỨ HAI (1966- 1967) CỦA MỸ- NGỤY:
III. TIẾP TỤC CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG, LÃNH ĐẠO QUÂN DÂN THAM GIA TIẾN CÔNG VÀ NỔI DẬY TRONG XUÂN – HÈ NĂM MẬU THÂN – 1968, GÓP PHẦN CÙNG MIỀN NAM ĐÁNH BẠI CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA MỸ. (Cuối năm 1967 đến cuối năm1968)
PHẦN KẾT
I. BÌNH DƯƠNG, VÙNG ĐẤT CỦA HỘI TỤ VÀ GIAO LƯU
II. NƠI PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG SỚM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ, DẪN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÁC CHI BỘ CỘNG SẢN ĐẦU TIÊN VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG;
III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUAN TRỌNG
MỞ ĐẦU: BÌNH DƯƠNG - VÙNG ĐẤT CON NGƯỜI VÀ TRUYỀN THỐNG
Tỉnh
Bình Dương được thành lập theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa
IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 06- 11- 1996, trên cơ sở
chia tỉnh Sông Bé thành hai tỉnh: Bình Dương, Bình Phước. Là một tỉnh
thuộc miền Đông Nam bộ, tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên: 2.683,47
km2. Phía Bắc Bình Dương giáp tỉnh Bình Phước, phía đông giáp
tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh,
phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh. Khi mới thành lập, tỉnh Bình Dương
có 3 huyện: Tân Uyên, Bến Cát, Thuận An và Thị xã Thủ Dầu Một, với 77
xã, phường, thị trấn. Cuối tháng 8- 1999, thực hiện quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, tỉnh thành lập thêm 3 huyện Dĩ An, Dầu Tiếng, Phú Giáo
và lập thêm xã Định Thành thuộc huyện Dầu Tiếng, xã Bình An thuộc huyện
Dĩ An. Như vậy, hiện nay toàn tỉnh có 1 thị xã, 6 huyện, với 66 xã, 5
phường, 8 thị trấn. Trung tâm của tỉnh Bình Dương đặt tại Thị xã Thủ Dầu
Một, cách thành phố Hồ Chí Minh 30km đường bộ về hướng Nam. Dân số toàn
tỉnh: 810,2 ngàn người (1). Ngoài người Kinh, Bình Dương có khoảng 2000 người dân tộc ít người và gần 20.000 người Việt gốc Hoa.
Bình
Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãy
Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; Là
tỉnh bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m
đến 15m so với mặt biển. Vị trí trung tâm của tỉnh ở vào tọa độ địa dư
từ 10o- 50’- 27’’ đến 11o- 24’- 32’’ vĩ độ bắc và từ 106o- 20’ đến 106o25’
kinh độ đông. Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc
xuống nam. Nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau:
Vùng địa hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng,
vùng thung lũng bãi bồi.. . Có một số núi thấp, như núi Châu Thới (huyện
Dĩ An), núi Cậu (còn gọi là núi Lấp Vò) ở huyện Dầu Tiếng… và một số
đồi thấp.
Các
quy luật tự nhiên tác động lên vùng đất này tạo nên nhiều dạng địa mạo
khác nhau: Có vùng bị bào mòn, có vùng tích tụ (do có sự lắng đọng của
các vật liệu xâm thực theo dòng chảy), có vùng vừa bị bào mòn, vừa tích
tụ và lắng đọng. Nguyên nhân chủ yếu là do nước mưa và dòng chảy tác
động trên mặt đất, cộng với sự tác động của sức gió, nhiệt độ, khí hậu,
sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền địa chất. Các sự tác động
này diễn ra lâu dài hàng triệu năm.
Đất
đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại: Đất xám trên phù
sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên các huyện Dầu Tiếng, Bến
Cát, Thuận An, thị xã Thủ Dầu Một. Loại đất này phù hợp với nhiều loại
cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn trái; Đất nâu vàng trên phù
sa cổ, có khoảng 35.206 ha nằm trên các vùng đồi thấp thoải xuống, thuộc
các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, khu vực thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và
một ít chạy dọc quốc lộ 13. Đất này có thể trồng rau màu, các loại cây
ăn trái chịu được hạn như mít, điều; Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ
yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía bắc huyện Tân Uyên, Phú
Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An; Đất thấp mùn Glây có khoảng
7.900 ha nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối. Đất này
có chua phèn, tính axít vì chất sunphát sắt và alumin của chúng. Loại
đất này sau khi được cải tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn trái, v.v..
.
Khí
hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam Bộ:
Nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa
ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa.
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi
sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có
những trận mưa dầm kéo dài 1- 2 ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương
hầu như không có bão, mà chỉ bị ảnh hương những cơn bão gần. Nhiệt độ
trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26oC- 27oC. Nhiệt độ cao nhất có lúc lên tới 39,3oC và thấp nhất từ 16oC- 17oC (ban đêm) Và 18oC
vào sáng sớm. Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%- 80%, cao
nhất là 86% (vào tháng 9) Và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước
mưa trung bình hàng năm từ 1.800- 2.000mm. Tại ngã tư Sở Sao của Bình
Dương đo được bình quân trong năm lên đến 2.113,3mm.
Nhận xét
Đăng nhận xét