Chuyển đến nội dung chính

Phát triển chương trình đào tạo nghề giúp việc nhà theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội tại tỉnh Bình Dương

Luận văn thạc sĩ: Phát triển chương trình đào tạo nghề giúp việc nhà theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội tại tỉnh Bình Dương


Người Hướng Dẫn TS. Nguyễn Văn Tuấn - Thực Hiện: Nguyễn Thu Hương


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là xu thế tất yếu, khách quan và là nhu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia. Đó vừa là quá trình hợp tác, vừa là quá trình cạnh tranh để cùng phát triển. Trong xu thế đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế ngày càng quyết liệt, gay gắt hơn. Cạnh tranh kinh tế quốc tế đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng.

Trong lĩnh vực kinh tế, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, chú trọng phát triển nguồn nhân lực với chất lượng cao chính là chìa khoá để phát triển nền kinh tế. Nguồn nhân lực nói chung, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có chất lượng cao nói riêng đang thật sự trở thành yếu tố quan trọng trong sự nghiệp CNH- ĐH đất nước, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của đất nước, tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế.

Trong đường lối phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Đảng và Nhà nước coi việc phát triển dạy nghề có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với đào tạo nguồn nhân lực tham gia vào xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu luật dạy nghề chỉ rõ dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt nam đã lĩnh hội được vai trò to lớn của giáo dục, cho nên trong sự hội nhập hôm nay, mạng lưới giáo dục ở Việt Nam được mở rộng ra khắp tỉnh thành, với nhiều loại hình đào tạo khác nhau. Với lợi thế về điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, gần thành phố Hồ Chí Minh: trung tâm kinh tế - văn hóa của cả nước; đất đai bằng phẳng, nền đất thuận lợi trong xây dựng cơ bản với suất đầu tư thấp; có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á …; cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển từ 10 - 15 Km; con người Bình Dương cần cù, năng động...Tất cả đã tạo điều kiện cho Bình Dương kết hợp nhuần nhuyễn những nhân tố ''Thiên thời – Địa lợi - Nhân hòa'' để vượt khó đi lên, trở thành một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển nhanh và toàn diện nhất và trong lĩnh vực công nghiệp. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân 15,5%/năm.

Những thành tựu của Bình Dương trong thời gian qua chính là sự nhạy bén tận dụng thời cơ, tiếp thu nhanh và vận dụng nghiêm túc, sáng tạo các chủ trương, đường lối đổi mới và cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước vào hoàn cảnh và thực tiễn của địa phương; kịp thời đề ra các quyết sách đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, đặc biệt là quyết sách “Trải chiếu hoa” mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Bình Dương để sản xuất, kinh doanh, tạo động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Đến nay, toàn tỉnh có trên 3.200 doanh nghiệp vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần 15 ngàn tỷ đồng và trên l.000 doanh nghiệp của 37 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu tư hoạt động với tổng vốn đầu tư trên 4 tỷ 700 triệu đô đa Mỹ, bổ sung nguồn vốn và góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển các mặt kinh tế- xã hội của tỉnh.

Tỉnh Bình Dương đã tiến hành quy hoạch 25 khu công nghiệp - cụm công nghiệp và đến nay toàn tỉnh có 16 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích và 3.275 ha, trong đó có 7 khu công nghiệp tập trung ở các huyện phía Nam tỉnh, hình thành và hoạt động trong giai đoạn 1995 - 2000, đạt tỷ lệ lấp kín diện tích trên 95%. Ngoài ra, tỉnh đang triển khai xây dựng Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị với quy mô diện tích gần 4.200 ha, trong đó bao gồm các khu trung tâm dịch vụ và nhà ở đa dạng, cao cấp thích hợp cho nhiều đối tượng khác nhau và 6 khu công nghiệp với hạ tầng cơ sở hiện đại tầm cỡ quốc tế và khu vực. Các khu công nghiệp mới như Mai Trung, Mỹ Phước 2 và 3, Rạch Bắp, Nam Tân Uyên...

Và Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị sẽ là khu vực thu hút đầu tư lớn của tỉnh trong ngành công nghiệp và dịch vụ trong những năm tới. Với chủ trương “Trải chiếu hoa mời gọi đầu tư” Bình Dương luôn đổi mới, đang và sẽ là điểm đến lý tưởng của mọi chủ đầu tư trong và ngoài nước.

Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bình Dương thì vai trò người phụ nữ được cải thiện một cách căn bản, phụ nữ ngày càng tham gia vào các hoạt động xã hội nhiều hơn trước, họ vừa đi làm vừa đảm trách công việc nhà, nuôi dạy con cái, chăm sóc gia đình, nấu nướng…… Do vậy, quả là vất vả và khó khăn khi thu xếp làm sao cho ổn định cả việc nhà lẫn việc ngoài xã hội? Trước thực tế đó nhu cầu cần người Giúp việc nhà cho các gia đình ở Bình Dương là rất lớn. Thế nhưng, hiện nay tỉnh Bình Dương chưa có chương trình đào tạo hay tài liệu hướng dẫn cụ thể nghề “Giúp việc nhà”, người giúp việc chỉ làm theo kinh nghiệm mang tính tự phát hoặc theo sự hướng dẩn của chủ nhà. Chính vì vậy, người nghiên cứu thiết nghỉ cần phải có một chương trình đào tạo nghề “Giúp việc nhà” ngắn hạn, nhằm trang bị cho người giúp việc những kiến thức, kỹ năng cần thiết, tạo điều kiện cho người giúp việc tự tin hơn trong công việc của mình và giảm bớt gánh nặng của người phụ nữ trong công việc gia đình, giúp người phụ nữ an tâm hơn trong công tác xã hội; nhằm góp phần giải quyết việc làm nói riêng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước nói chung và thực thi một cách hiệu quả mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp đề ra. Xuất phát từ những ý định trên, người nghiên cứu đã mạnh dạn làm đề tài “ Phát triển chương trình đào tạo nghề giúp việc nhà theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội tại tỉnh Bình Dương”.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Phát triển chương trình đào tạo nghề “Giúp việc nhà” đáp ứng nhu cầu xã hội tại tỉnh Bình Dương nhằm:  Góp phần vào việc phát triển các chương trình giáo dục dạy nghề tại Bình
Dương nói riêng và thực hiện trọng tâm của ngành giáo dục nói chung.  Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở các vùng nông thôn.  Góp phần vào việc xây dựng nguồn nhân lực đang cần thiết cho việc phát triển nghề Giúp việc nhà tại tỉnh Bình Dương và khu vực Đông Nam Bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo nghề.  Khảo sát và đánh giá thực trạng đào tạo nghề giúp việc nhà hiện nay, nhu cầu lao động, nhu cầu học tập nghề giúp việc nhà tại tỉnh Bình Dương.  Đề xuất phát triển chương trình đào tạo nghề “Giúp việc nhà” trình độ sơ cấp nghề cho Trung tâm GDTX-KTHN Thuận An- tỉnh Bình Dương.

Mục Lục

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ về phát triển chương trình

1.1.2. Khái niệm và thuật ngữ về giáo dục nghề nghiệp

1.2. TỔNG QUAN VỀ PHAT TRIÊN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ

1.2.1.Đặc trưng của hệ thống đào tạo nghề hiện đại

1.2.2. Xu hướng tiếp cận chương trình đào tạo trên thế giới

1.2.3. Các mô hình phát triển chương trình đào tạo nghề tiêu biểu trên thế giới

1.2.3.1. Mô hình phát triển chương trình đào tạo (Training Development model) 17

1.2.3.2. Mô hình hệ thống công nghệ đào tạo (Training Technology Systemsmodel – TTS)

1.2.3.3. Mô hình phát triển chương trình đào tạo nghề (Curriculum Development for Occupational Training – CDOT)

1.2.4. Phát triển chương trình trên cơ sở phân tích nghề

1.2.4.1. Phân tích nghề

1.2.4.2. Phân tích công việc

1.2.5. Tiêu chí đánh giá đào tạo nghề

1.2.6.ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MÔ- ĐUN

1.2.6.1. Xây dựng chương trình đào tạo nghề theo Mô- Đun

1.2.6.2. Sơ lược về tình hình đào tạo nghề theo Mô- Đun ở Việt Nam

1.2.7. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THEO HƯỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ “GIÚP VIỆC NHÀ”

2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1.1. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên

2.1.2. Tài nguyên

2.2. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.2.1.Đặc điểm dân số

2.2.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương

2.2.3 Công tác đào tạo nguồn nhân lực

2.2.4. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh Bình Dương

2.3. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU ĐÀO TẠO, NHU CẦU TUYỂN DỤNG, NHU CẦU HỌC NGHỀ GIÚP VIỆC NHÀ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.3.1. Xây dựng công cụ khảo sát

2.3.1.1.Đối với người lao động hành nghề giúp việc nhà cho các gia đình tạitỉnh Bình Dương với nhu cầu học tập

2.3.1.2.Đối với chủ các gia đình có người giúp việc nhà tại tỉnh Bình Dươngvới nhu cầu tuyển dụng lao động nghề giúp việc nhà

2.3.1.3.Đối với lãnh đạo ở các cơ sở dạy nghề tại tỉnh Bình Dương

2.3.1.4.Đối với người quản lí chương trình, giáo viên giảng dạy nghề “Dịch vụchăm sóc gia đình”

2.3.2. Chọn mẫu khảo sát

2.3.3. Kết quả khảo sát

2.3.3.1.Đối với người lao động hành nghề giúp việc nhà cho các gia đình tạitỉnh Bình Dương với nhu cầu học tập

2.3.3.2.Đối với chủ các gia đình tại tỉnh Bình Dương với nhu cầu tuyển dụnglao động nghề giúp việc nhà

2.3.3.3.Đối với lãnh đạo ở các cơ sở dạy nghề tại tỉnh Bình Dương

2.3.3.4.Đối với giáo viên tham gia giảng dạy nghề giúp việc nhà tại Thành phố Hồ Chí Minh

2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ GIÚP VIỆC NHÀ NGHỀ GIÚP VIỆC NHÀ

3.1. PHÂN TÍCH NGHỀ “GIUP VIÊC NHA” THEO PHƯƠNG PHÁP DACUM

3.1.1. Tiến trình thực hiện phân tích nghề “Giúp việc nhà”

3.1.2. Kết quả phân tích nghề “Giúp việc nhà”

3.1.2.1. Hình ảnh minh họa tại buổi hội thảo

3.1.2.2. Biểu đồ phân tích nghề “Giúp việc nhà”

3.2. THIẾT KẾ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH NGHỀ “GIÚP VIỆC NHÀ”

3.2.1. Cấu trúc mô- Đun của chương trình

3.2.1.1. Tên các mô- Đun

3.2.1.2. Sơ đồ cấu trúc mô- Đun của chương trình

3.2.1.3.Đối tượng người học

3.2.1.4. Yêu cầu tổi thiểu khi tổ chức đào tạo

3.2.1.5. Giải thích cấu trúc mô- Đun

3.2.2. Nội dung từng mô- Đun

3.3.ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH “GIÚP VIỆC NHÀ”

3.3.1. Thông tin chương trình đào tạo nghề “Giúp việc nhà”

3.3.2. Thông tin mô- Đun

3.3.2.1. Mô- Đun 1: Vệ sinh nhà cửa

3.3.2.2. Mô- Đun 2: Nấu ăn

3.3.2.3. Mô- Đun 3: Chăm sóc cây cảnh

3.3.2.4. Mô- Đun 4: Chăm sóc trẻ em

3.3.2.5. Mô- Đun 5: Chăm sóc người già và người bệnh

3.4.ĐÁNH GIÁ VỀ CHƯƠNG TRÌNH

3.4.1. Cách thực hiện

3.4.2. Cách chọn mẫu

3.4.3. Nội dung tiến hành thực hiện

3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

2. TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH MỚI MẼ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Về mặt lý luận

2.2. Về mặt thực tiễn

2.3. Khả năng triển khai ứng dụng vào thực tế

3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

4. KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
.....

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể