Chuyển đến nội dung chính

LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 8



Nghành: Giáo dục học
GVHD: TS. Võ Thị Xuân   HVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền


1.1 CÁC KHÁI NIỆM KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Giáo viên dạy nghề: “là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề”. [11]

1.1.2. Nhiệm vụ và quyền giáo viên dạy nghề 1.1.2.1. Giáo viên dạy nghề có các nhiệm vụ: Giáo dục, giảng dạy, gương mẫu, giữ gìn phẩm chất, không ngừng học tập, rèn luyện [xem phụ lục 1. A] 1.1.2.2. Giáo viên dạy nghề có các quyền: Giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bảo vệ nhân phẩm, danh dự, được đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề [xem phụ lục 1. A]
1.1.3. Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề: Gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực nghề nghiệp [xem phụ lục 1. B]

1.1.4. Đội ngũ giáo viên: “là tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”. [7]

1.1.5. Đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề số 8: Tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định đang dạy tại trường Cao đẳng nghề số 8.

1.1.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Khái niệm chất lượng: Là một khái niệm trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và có thể được xem dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt phổ thông thì chất lượng được giải nghĩa là “Tổng thể nói chung những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) Này phân biệt với sự vật (sự việc) Khác hoặc là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” hoặc là: “Cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [23].
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là tăng cường hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề là một bộ phận của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục và đào tạo hiện nay.

1.2 NGUỒN NHÂN LỰC, VAI TRÒ CHIẾN LƯỢC CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CHIẾN LƯỢC ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

1.2.1 Nguồn nhân lực: Là tổng số những con người trong độ tuổi lao động đang lao động hoặc đang cần có việc làm. Những người này có thể được người khác sử dụng sức lao động hoặc tự tổ chức lao động để tạo ra sản phẩm vật chất phục vụ cho chính họ và xã hội.

1.2.2 Phát triển nguồn nhân lực: Theo nghĩa hẹp, đó là quá trình đào tạo và đào tạo lại hoặc trang bị bổ sung những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người lao động để họ hoàn thành nhiệm vụ lao động. Ngày nay, trên quan điểm rộng hơn, phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba mặt: Phát triển sinh thể, phát triển nhân cách (kiến thức, kỹ năng, thái độ) Và xây dựng môi trường thuận lợi. Hình1.1: Sơ đồ biểu thị các thành tố phát triển nguồn nhân lực

1.2.3 Vai trò chiến lược của nguồn nhân lực quốc gia
Sự phát triển của bất kỳ một quốc gia nào cũng cần đến ba yếu tố quan trọng là: Tài nguyên, khoa học công nghệ và con người chính là nguồn nhân lực của quốc gia đó. Tuy nhiên theo xu thế phát triển hiện nay của thế giới thì ta thấy rằng yếu tố nguồn nhân lực giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - Xã hội của một quốc gia. Ngân hàng thế giới (WB) Trong quá trình thực hiện dự án nguồn nhân lực đã nêu kinh nghiệm của các nước trên Châu Á có nền kinh tế tăng trưởng cao (HPAE) Như sau: ‘‘Việc tạo ra và duy trì một nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố chủ chốt giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế ’’. Vì vậy không chỉ riêng gì Việt Nam mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của quốc gia mình.
Phát triển sinh thể - Sức khoẻ - Nuôi dưỡng - Dân số - Nước và vệ sinh
Phát triển nhân cách - Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ
Xây dựng môi trường - Sử dụng lao động - Hệ thống pháp luật - Tự do dân chủ - Cộng đồng...
Ngay trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: ‘‘Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH– HĐH, tạo điều kiện cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên có việc làm, khắc phục những tiêu cực, yếu kém trong giáo dục và đào tạo... ’’ Nghị quyết cũng đã đưa ra quan niệm phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới như sau:

Một là, phát huy con người là yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH–HĐH đất nước.
Hai là, phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo trong những năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH tạo điều kiện để giải quyết việc làm cho nhân dân, nhất là thanh niên.
Ba là, phát triển giáo dục đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- Xã hội, những tiến bộ khoa học–công nghệ.

Trong xã hội ngày nay, xã hội của nền kinh tế tri thức và sự toàn cầu hoá thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực, làm tăng giá trị con người về giá trị tinh thần, giá trị đạo đức, thể chất, vật chất là vấn đề rất quan trọng. Từ những quan niệm và chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước ta hiện nay cũng khẳng định một điều: Yếu tố nguồn nhân lực có tính quyết định nhất đến sự phát triển kinh tế- Xã hội của một quốc gia.

1.2.4 Vai trò chiến lược đội ngũ giáo viên
Chất lượng đào tạo của bất kỳ cơ sở đào tạo nào cũng bao gồm các yếu tố: Chương trình, giáo trình, tài liệu; Cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng đầu vào (người học); Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên ở mỗi cấp học, bậc học thứ tự ưu tiên có khác nhau nhưng chất lượng đội ngũ giáo viên vẫn là điều kiện tiên quyết cho chất lượng đào tạo.
Như trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào, trong quá trình dạy học, người ta phải sử dụng các phương tiện lao động nhất định. Cơ sở vật chất kỹ thuật trường học là phương tiện lao động sư phạm của các giảng viên và sinh viên. Đó là một hệ thống bao gồm giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, khu thực hành thực nghiệm, trang thiết bị cho các hoạt động thực hành thực nghiệm, thư viện
v.v... Thiếu những điều kiện này, quá trình đó không thể diễn ra hoặc diễn ra ở dạng không hoàn thiện. Là một nhân tố của quá trình giáo dục, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với các nhân tố khác như mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục. Dạy học ngày nay không chỉ trang bị cho người học những kiến thức mà loài người đã tích lũy được và đã hệ thống hóa lại mà còn phải có nhiệm vụ phát triển năng lực sáng tạo của thế hệ trẻ và kỹ năng thường xuyên tự hoàn thiện tri thức của họ.
Khi đánh giá cơ sở hạ tầng thông tin của một nhà trường, không thể bỏ qua hay xem nhẹ vốn tài liệu, đặc biệt tài liệu giáo khoa, giáo trình của trường đó. Tài liệu chuyên ngành là nguồn tư liệu đặc thù, nguồn thông tin quí giá của mỗi trường. Giáo trình chuyên ngành của một trường phần lớn là do đội ngũ giảng viên của trường đó biên soạn nên nó là nguồn tri thức, là thành quả lao động trí tuệ của đội ngũ giáo viên. Thể hiện trình độ chuyên môn, trình độ nghiên cứu khoa học của giáo viên, phản ánh nội dung, chất lượng đào tạo của nhà trường và trình độ kiến thức của người được đào tạo.
Cùng với giáo trình, các tài liệu tham khảo có vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu trong quá trình giảng dạy và học tập, góp phần tạo điều kiện cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời đó cũng là một trong những yếu tố thể hiện trình độ, kiến thức của người thầy, người thầy chỉ ra được những tài liệu học viên cần tham khảo và có thể tìm được tài liệu đó ở đâu. Trong cuộc chạy đua đến tương lai, cùng với thời gian, 4 yếu tố này đang có sự hoán vị vị thế của nó:

- Yếu tố đầu tiên - Chương trình, giáo trình, tài liệu mà xương sống là thư viện - Trong suốt thời gian dài huy hoàng thì nay đang dần bị biến tướng và chuyển sang hình thức thể hiện khác do xuất hiện nhiều loại hình đào tạo; Sự phát triển của khoa học- Công nghệ giúp cho người học có cách tiếp cận dễ dàng hơn, đa dạng hơn. Mặt khác chương trình và nhất là giáo trình vẫn sẽ không phát huy được ưu thế của nó nếu không có người hướng dẫn, khơi gợi để người đọc hứng thú mà biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Thực tế chứng minh có nhiều trường trang bị thư viện của mình thật nhiều đầu sách với nhiều chủng loại khác nhau nhưng người học không hề đọc chỉ vì những lý do từ cơ chế quản lý, từ sự thiếu chuyên môn của thủ thư, từ sự thiếu hướng dẫn của người thầy... Do đó nguồn tài liệu chỉ thực sự giúp ích cho người học khi có sự giúp đỡ của người thầy.
- Yếu tố thứ hai - Cơ sở vật chất kỹ thuật (hạ tầng cơ sở) Ngày càng không chứng minh được vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục bởi lẽ cơ sở vật chất kỹ thuật chỉ là yếu tố bảo đảm cho quá trình dạy học chứ không tham gia vào việc hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng cho người học. Nhiều nơi có trường lớp khang trang nhưng chất lượng đào tạo không cao; Không thu hút được người học nhất là trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp phải đối mặt với khoa học ứng dụng càng chứng tỏ điều đó.
- Yếu tố thứ ba - Người học: Xưa nay, nhiều người vẫn cho rằng: Nếu tuyển sinh viên có chất lượng đầu vào cao, người học sau khi ra trường sẽ có kiến thức, tay nghề cao hơn. Điều đó không hợp logíc vì thực tế cho thấy nó chỉ có tác dụng hỗ trợ trong việc tiếp nhận thông tin nhanh hơn chứ hoàn toàn người học không thể làm chủ kiến thức mà không có sự trợ giúp của người khác. Quá trình đào tạo xét về bản chất là một quá trình chuyển đổi thông tin từ người dạy sang người học; Người học có trách nhiệm thu nhận, và xử lý thông tin. Lý luận và thực tiễn đều chứng minh rằng hiệu quả của quá trình chuyển đổi thông tin phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp tác động, cường độ tác động, môi trường tác động... Chứ không chỉ là đối tượng tác động. Đặc biệt trong dạy nghề người học không những được học kiến thức mà điều quan trọng là rèn luyện kỹ năng thực hành, học tập cách tổ chức, quản lý sản xuất, cách làm việc nhóm và làm việc độc lập... Nên không phải cứ đầu vào có kiến thức tốt là ra trường thành thợ giỏi được nếu thiếu sự truyền dạy kỹ năng của thầy giỏi. Do đó yếu tố người học cũng không phải là minh chứng khẳng định tính quyết định của chất lượng đào tạo trong một nhà trường đào tạo nghề.
- Yếu tố thứ tư - Đội ngũ giáo viên: Nhóm nghiên cứu của UNESCO đã xác định: “Với vai trò chủ chốt của giáo viên trong việc cải thiện chất lượng, sự tham gia của những người dạy học với tư cách là một nghề chuyên môn, đặc biệt qua các tổ chức như công đoàn và các hiệp hội nghề là một vấn đề có tầm quan trọng sống còn trong các cơ sở đào tạo”.
Thực tế, vai trò của người thầy tác động vào nhân cách người học, ở tầm nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, được thể hiện đồng bộ trên cả 3 mặt:
- Hình thành tri thức mới đối với người học.
- Rèn luyện phương pháp tư duy bao gồm tư duy độc lập, tư duy phê phán và tư duy sáng tạo.
- Bồi dưỡng tâm hồn trong sáng bao hàm cả việc giáo dục lý tưởng, lẽ sống, đạo đức cho các em. Phải “chắp cánh” ước mơ cho các em bay cao, bay xa...

Mặt khác, giáo dục chuyên nghiệp có nhiệm vụ đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao làm đầu tàu cho công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Đó là một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lí kinh tế và nghiệp vụ, kỹ sư, bác sỹ, … có chuyên môn giỏi, có bản lĩnh chính trị, và có đạo đức nghề nghiệp. Trong thực tế giáo dục chuyên nghiệp Việt Nam còn rất nhiều vấn đề, sự biến đổi về chất lượng đòi hỏi một chính sách đầu tư phát triển đồng bộ cho các thành tố cấu trúc cơ bản của quá trình dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học – xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và linh hoạt, cải thiện môi trường dạy học tích cực, đào tạo đội ngũ giáo viên tài, đức và nâng cao ý thức học tập của sinh viên. Trong hệ thống đó, các biện pháp nhằm phát huy vai trò của người dạy có một vị trí trọng tâm.
Vì sao người thầy lại có vị trí quan trọng nhất trong cấu trúc hoạt động dạy học? Trước hết, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai thành tố trung tâm đặc trưng cho tính hai mặt của quá trình dạy học. Người thầy là người có kiến thức uyên bác về một lĩnh vực nào đó giữ vai trò chủ đạo với tư cách chủ thể tác động người học và hoạt động nhận thức của họ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ sư phạm của mình, người thầy thiết kế và tổ chức quá trình dạy học để làm nảy sinh tri thức ở người học. Người học dù có tiềm năng đến mấy mà không có sự hướng dẫn của người dạy thì cũng khó có thể định hướng được quá trình học tập của mình đến mục tiêu mong muốn. Có thể nói, vai trò chủ đạo của thầy có ý nghĩa rất lớn đối với sự hình thành phương pháp tư duy khoa học và tính tích cực nơi người học. Hơn thế, phong cách và đạo đức của người thầy ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ đối với môn học, lương tâm đối với nghề của sinh viên. Thứ hai, với kiến thức và kinh nghiệm của mình, một người thầy tâm huyết có khả năng thích nghi và phát huy tác dụng tích cực mọi điều kiện dạy học, dù rất hạn chế, nhằm giúp sinh viên của mình khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Ngược lại, trong một môi trường học tập với các phương tiện, thiết bị dạy học dù có hiện đại đến đâu mà không có sự chỉ dẫn của thầy thì sinh viên cũng không thể giải quyết mọi vấn đề khúc mắc.

Trong thực tế, việc đào tạo và tạo điều kiện cho người dạy ở nước ta hoạt động tốt còn có nhiều hạn chế. Khi khối lượng tri thức của nhân loại ngày càng nhiều và thay đổi nhanh, vai trò của người thầy ở trường cũng thay đổi trong cách thức thiết kế bài giảng và tổ chức các hình thức học tập. Bên cạnh đó, những hiểu biết mới về quá trình tiếp thu kiến thức của người học cũng đặt ra cho người dạy những nhiệm vụ bổ sung và đổi mới phương pháp. Đã qua rồi thời giáo viên chỉ biết đến một khung chương trình cho sẵn, một giáo án có sẵn, rồi lên lớp “nói” cho hết giờ. Ngày nay, nếu chỉ với kiến thức chuyên môn và phương pháp giảng dạy giáo điều, hình thức thì một người thầy cũng khó có thể mang đến lớp học không khí học tập nhiệt tình. Người thầy giỏi cần trang bị cho mình nhiều hơn với những kiến thức sư phạm, kiến thức tâm lí học và xã hội học để có thể tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động nhận thức của sinh viên. Cùng với sự tận tâm với nghề, người thầy đem đến cho người học sự hứng thú học tập, đam mê tìm tòi, nghiên cứu, xây dựng những cách tiếp cận hiệu quả khác nhau trong việc truyền đạt kiến thức, phương pháp tư duy và làm nảy sinh kiến thức người học.

1.3 MÔ HÌNH GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ

Khi nói đến mô hình người giáo viên dạy nghề người ta thường đề cập đến 3 loại mô hình: Mô hình nhân cách, mô hình hoạt động và mô hình đào tạo. Trong đó, mô hình nhân cách là cốt lõi nhất. Các loại mô hình này có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau. [21]... Mời bạn download Luận văn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể