Chuyển đến nội dung chính

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT DÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

SÁCH GIÁO VIÊN


MỤC LỤC TÀI LIỆU

Chuyên đề 1 PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA CÔNG DÂN

I. QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG DÂN

1. Khái niệm tài sản và quyền sở hữu

2. Các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu

4. Bảo vệ quyền sở hữu

II. QUYỀN THỪA KẾ CỦA CÔNG DÂN

1. Một số quy định chung về thừa kế

2. Thừa kế theo di chúc

3. Thừa kế theo pháp luật

III. NGHĨA VỤ DÂN SỰ

1. Khái niệm, đối tượng của nghĩa vụ dân sự

2. Căn cứ phát sinh, chấm dứt nghĩa vụ dân sự

3. Thực hiện nghĩa vụ dân sự

4. Trách nhiệm dân sự

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm

3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm

Chuyên đề 2 PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG

I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân

2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.”

2. Quyền tự do việc làm và trách nhiệm của nhà nước trong bảo đảm việc làm

3. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG DÂN

1. Hợp đồng lao động

2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

3. An toàn lao động, vệ sinh lao động

4. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất

III. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG ĐẶC BIỆT

1. Đối với lao động nữ

2. Đối với lao động là người chưa thành niên

2.4 Những địa điểm cấm sử dụng người chưa thành niên

Chuyên đề 3 PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

I. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ KINH TẾ

1. Tác động của kinh tế đối với pháp luật

2. Tác động của pháp luật đối với kinh tế

3. Thực tiễn mỗi quan hệ giữa pháp luật với kinh tế ở Việt Nam

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Lĩnh vực doanh nghiệp

2. Lĩnh vực đầu tư

3. Lĩnh vực thương mại

Chuyên đề 4 PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, XÃ HỘI

I. PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA

1. Pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa

2. Pháp luật về giáo dục và đào tạo

3. Pháp luật về xuất bản

4. Pháp luật về báo chí

II. PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo hiểm y tế

2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo hiểm xã hội

3. Nội dung cơ bản của pháp luật về xóa đói giảm nghèo

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, XÃ HỘI

1. Trách nhiệm của công dân trong phát triển văn hóa

2. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội

Chuyên đề 5 PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TỔ QUỐC, AN NINH QUỐC GIA

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Khái niệm quốc phòng, an ninh quốc gia

Điều 3 Luật Quốc phòng quy định: “Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh

2. Vai trò và nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG

1. Chính sách quốc phòng

2. Nguyên tắc hoạt động của quốc phòng

3. Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân

4. Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng

III. NỘI DUNG CƠ BẢN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA

1. Chính sách an ninh quốc gia

2. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia

3. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia

4. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia

5. Các hành vi bị nghiêm cấm

Điều 13 Luật an ninh quốc gia quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

6. Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

1. Nghĩa vụ quân sự

2. Đối tượng làm nghĩa vụ quân sự

3. Tuổi gọi nhập ngũ

4. Những trường hợp được miễn làm nghĩa vụ quân sự, miễn gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ

5. Đăng ký nghĩa vụ quân sự

6. Nghĩa vụ của người được gọi nhập ngũ

7. Quyền lợi và nghĩa vụ của sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

8. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong thời bình.

9. Biện pháp xử lý một số hành vi vi phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự

Chuyên đề 6 PHÁP LUẬT VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

2. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường

3. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích

4. Các hành vi bị nghiêm cấm

5. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên

6. Xử lý vi phạm về môi trường

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

1. Khái niệm và phân loại rừng

2. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng

3. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng

4. Chính sách về bảo vệ và phát triển rừng

5. Các hành vi bị nghiêm cấm

6. Nội dung bảo vệ rừng

7. Trách nhiệm bảo vệ rừng

8. Xử lý vi phạm về bảo vệ và phát triển rừng

III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN

1. Khoáng sản và chính sách của Nhà nước về khoáng sản

2. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản

3. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác

4. Các hành vi bị nghiêm cấm

5. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

6. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

2. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước

3. Các hành vi bị nghiêm cấm

4. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước

5. Nội dung bảo vệ tài nguyên nước

V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Bảo vệ môi trường nơi công cộng

2. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình

3. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

4. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

5. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của học sinh

Chuyên đề 7 MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ,

I. PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

1. Các hành vi liên quan đến ma túy bị nghiêm cấm

2. Cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện

3. Trách nhiệm phòng, chống ma túy

4. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy

II. PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM

1. Khái niệm và các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng, chống mại dâm

2. Các biện pháp phòng, chống mại dâm

3. Trách nhiệm phòng, chống mại dâm

4. Xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm

III. THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ

2. Một số quy định đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ

3. Trách nhiệm và giải pháp thực hiện an toàn giao thông đường bộ

4. Xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ

Chuyên đề 8 PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1. Vi phạm hành chính

2. Xử phạt vi phạm hành chính

3. Biện pháp xử lý vi phạm hành chính

4. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính

II. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

2. Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính

3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

4. Các biện pháp khắc phục hậu quả

5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

III. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính

2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

3. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính

4. Thời hạn, trách nhiệm đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

5. Hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

IV. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN

1. Nguyên tắc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính

2. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

3. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên

4. Biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên

5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính

Chuyên đề 9 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT DÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (TẬP 2)

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NỘI DUNG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Lớp 10

1. Nội dung môn giáo dục công dân Trung học phổ thông

2. Nội dung sách giáo khoa môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông

Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan

Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

Bài 4. Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

Bài 5. Cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng

Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng

Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Bài 8. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Bài 9. Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội

Bài 10. Quan niệm về đạo đức

Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học

Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình

Bài 13. Công dân với cộng đồng

Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại

Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân

Lớp 11

Bài 1. Công dân với sự phát triển kinh tế

Bài 2. Hàng hóa - Tiền tệ - Thị trường

Bài 3. Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Bài 4. Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Bài 5. Cung - cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Bài 6. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bài 7. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước

Bài 8. Chủ nghĩa xã hội

Bài 9. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Bài 10. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm

Bài 12. Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường

Bài 13. Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa

Bài 14. Chính sách quốc phòng và an ninh

Bài 15. Chính sách đối ngoại

Lớp 12

Bài 1. Pháp luật và đời sống

Bài 2. Thực hiện pháp luật

Bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật

Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội

Bài 5. Bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Bài 6. Công dân với các quyền tự do cơ bản

Bài 7. Công dân với các quyền dân chủ

Bài 8 - Pháp luật với sự phát triển của công dân

Bài 9. Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước

Bài 10. Pháp luật với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại

II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT DÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (TẬP 2)

1. Đối tượng sử dụng tài liệu

2. Hướng dẫn sử dụng tài liệu



Chuyên đề 1 PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA CÔNG DÂN

I. QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG DÂN

Tài sản và quyền sở hữu được xem là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật dân sự, là tiền đề của các quan hệ pháp luật dân sự về tài sản. Chính vì vậy, Bộ luật dân sự của các quốc gia trên thế giới đều coi đây là chế định cơ bản cần tập trung quy định, làm cơ sở cho việc quy định các chế định khác như hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự. Ở Việt Nam, chế định tài sản và quyền sở hữu được quy định tại Phần thứ hai, Bộ luật dân sự năm 2005 (Sau đây gọi tắt là BLDS).
1. Khái niệm tài sản và quyền sở hữu

Tài sản với tính cách là khách thể của quyền sở hữu được qui định tại Điều 163 BLDS bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

- Vật là loại tài sản nhiều nhất, phổ biến và thông dụng nhất trong đời sống con người. Vật phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Là một bộ phận của thế giới vật chất; con người kiểm soát được và đáp ứng lợi ích cho con người.

- Tiền là giá trị của hàng hoá được xác định bằng lượng lao động kết tinh để sản xuất ra hàng hoá đó. Tiền là thước đo giá trị chung, là giá trị đại diện cho giá trị thực của hàng hoá và là phương tiện lưu thông trong giao lưu dân sự. Với vai trò quan trọng như vậy, tiền được coi là một tài sản quý. Ngoài ra, tiền còn có một khía cạnh chính trị - pháp lý đặc biệt, thể hiện tư cách đại diện cho chủ quyền quốc gia. Nhà nước có quyền ấn định giá trị của tiền, phát hành tiền, quản lý việc lưu thông tiền... Người có tiền (chủ sở hữu) khi sử dụng tiền phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước.

- Ngoài tiền có giá trị thanh toán, các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền như cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, séc, chứng chỉ tiền gửi... được sử dụng tư-ơng đối rộng rãi, góp phần làm cho giao lưu dân sự trở nên đa dạng, sôi động và phong phú hơn. Những giấy tờ này quy định những khoản tiền cụ thể mà chủ thể được hưởng khi xuất trình trước một tổ chức có trách nhiệm (ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng ).

- Quyền tài sản phải thoả mãn hai điều kiện là trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự. Đây là những quyền gắn liền với tài sản mà khi thực hiện các quyền đó chủ sở hữu sẽ có một tài sản. Ví dụ: Quyền đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp...

Khái niệm quyền sở hữu được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: Theo nghĩa khách quan đó là toàn bộ các quy định của Nhà nước về vấn đề sở hữu. Còn theo nghĩa chủ quan đó là toàn bộ những hành vi mà chủ sở hữu được pháp luật cho phép thực hiện trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo ý chí của mình.

Ở góc độ chung nhất, quyền sở hữu được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và các tài sản khác trong xã hội.
2. Các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu
2.1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Căn cứ xác lập quyền sở hữu là những sự kiện xảy ra trong đời sống thực tế nhưng có ý nghĩa pháp lí do BLDS quy định mà thông qua đó làm phát sinh quyền sở hữu của một hoặc nhiều chủ thể đối với tài sản nhất định. Các căn cứ xác lập quyền sở hữu được quy định Điều 170 và cụ thể tại Mục 1 Chương XIV BLDS. Theo đó, quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Công dân đã bằng sức lao động của mình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quá trình lao động để tạo ra các sản phẩm, các thành quả lao động thì họ hoàn toàn có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo ra bằng chính lao động của họ.

- Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thường thì việc chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa các bên. Việc thoả thuận này của các bên có mục đích là chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản một cách hợp pháp từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua các hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay… Đây là những cách thức thực hiện hành vi pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quyền sở hữu của chủ thể. Người được chuyển giao tài sản thông qua các hợp đồng dân sự hợp pháp thì có quyền sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm nhận tài sản nếu giữa các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có qui định khác.

- Thu hoa lợi, lợi tức. Hoa lợi là những vật mới thu được do sự phát triển hữu cơ của một vật mà có, như hoa quả của cây, sữa, trứng, con giống từ con mẹ... Lợi tức là món lợi bằng tiền hoặc hiện vật mà chủ sở hữu thu được do việc cho người khác sử dụng tài sản hoặc thực hiện quyền dân sự đối với tài sản. Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật, kể từ tời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.

- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. Do có các sự kiện này mà tài sản của nhiều chủ sở hữu tạo thành vật mới. Vật mới có thể là chung hay riêng của từng sở hữu chủ được xác định theo các Điều 236, 237, 238 của BLDS.

- Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu tài sản được thừa kế do người chết để lại. Đây là hình thức chuyển giao quyền sở hữu từ người chết (người để lại di sản) với người được thừa kế (người nhận di sản) theo quy định của pháp luật về thừa kế. Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Phần thứ tư của BLDS (từ Điều 631 đến Điều 687).

- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên. Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định tại các Điều 239, 240, 241, 242, 243, 244 của BLDS

- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, trừ trường hợp tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước (Điều 247).

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Như vậy, những tài sản nào không được xác lập dựa trên một trong các căn cứ trên đây thì tài sản đó không được pháp luật thừa nhận quyền sở hữu của cá nhân và người chiếm hữu tài sản đó không được pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực hiện quyền với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản.
2.2. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu là những sự kiện xảy ra trong đời sống thực tế nhưng có ý nghĩa pháp lí do BLDS quy định mà thông qua đó làm chấm dứt quyền sở hữu của một hoặc nhiều chủ thể đối với tài sản nhất định. Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu được quy định tại Điều 171 và cụ thể hóa tại Mục 2 Chương XIV BLDS. Theo đó, quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để lại thừa kế. Kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu chấm dứt (Điều 248).

- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây thiệt hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật (Điều 249).

- Khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu của người có tài sản chấm dứt tại thời điểm tài sản bị tiêu hủy (Điều 252).

- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác. Thời điểm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu là thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó (Điều 251).

- Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật (Điều 253).

- Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật (Điều 254).

- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu do chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản (trừ trường hợp tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước) (Điều 250);

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
3.1. Các quyền của chủ sở hữu

Theo quy định của BLDS, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản (Điều 164).

a) Quyền chiếm hữu

Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản (Điều 182 BLDS). Nắm giữ, quản lý tài sản là việc người chiếm hữu giữ vật trong phạm vi kiểm soát làm chủ và chi phối tài sản đó theo ý chí của mình, ví dụ: cất tiền vào túi, quần áo, trang sức để vào trong tủ.

Có nhiều cách phân loại quyền chiếm hữu. Nếu dựa trên tính chất pháp lý của việc chiếm hữu có thể chia chiếm hữu thành chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật được hiểu là các trường hợp người chiếm hữu thực sự có quyền chiếm hữu đối với tài sản của mình dựa trên những căn cứ do pháp luật qui định. Đó là hình thức chiếm hữu hợp pháp. Theo Điều 183 BLDS, sự chiếm hữu hợp pháp trước hết đó là sự chiếm hữu tài sản của một chủ sở hữu được pháp luật công nhận. Người không phải là chủ sở hữu mà chiếm hữu tài sản thì chỉ được coi là chiếm hữu hợp pháp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản, người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự; người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm; người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc, chiếm hữu của cơ quan, tổ chức theo chức năng và thẩm quyền có quyền thu giữ và chiếm hữu tài sản…

Đối với các trường hợp người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản hoặc được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự, người chiếm hữu không thể xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu (Điều 185,186).

Người chiếm hữu tài sản của người khác có căn cứ pháp luật chỉ thực hiện quyền chiếm hữu trong phạm vi, theo cách thức và thời hạn do chủ sở hữu xác định. Nói cách khác, người không phải là chủ sở hữu thực hiện các quyền năng chủ yếu không mang tính độc lập Khoản 1 Điều 185) .

BLDS cũng quy định trường hợp quyền chiếm hữu bị xâm phạm, người chiếm hữu tài sản của người khác nhưng có căn cứ pháp luật được pháp luật bảo vệ theo các quy định về bảo vệ quyền sở hữu (từ Điều 255 đến Điều 260). Lẽ dĩ nhiên, người này phải chứng minh được tính hợp pháp của việc chiếm hữu (Ví dụ như xuất trình hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng ủy quyền quản lý tài sản…)

- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật được hiểu là việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo BLDS, người chiếm hữu trong tình trạng chiếm hữu không dựa vào các trường hợp được liệt kê tại Điều 183 đều bị coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Thực chất, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là trường hợp một người thực hiện quyền chiếm hữu của chủ sở hữu đối với một tài sản tức là xử sự như chính mình là chủ sở hữu trong khi thực chất chủ sở hữu đích thực của tài sản lại là người khác. Có hai trường hợp xảy ra đối với hình thức chiếm hữu này là: chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình. Một người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật một tài sản sẽ được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình nếu người đó không biết và không thể biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ pháp luật. Mặt khác, nếu người đó biết hoặc tuy không biết nhưng buộc phải biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ pháp luật mà vẫn chiếm hữu sẽ bị coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình không được pháp luật bảo vệ và không được hưởng quy chế xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Trái lại, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật bảo vệ trong nhiều trường hợp và được xác lập quyền sở hữu tài sản theo thời hiệu.

b) Quyền sử dụng

BLDS quy định: “Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”(Điều 192). Khai thác công dụng của tài sản được hiểu là việc dùng tài sản để phục vụ nhu cầu, sở thích của bản thân hoặc để khai thác lợi ích kinh tế của tài sản. (Ví dụ: sử dụng môtô làm phương tiện để đi lại, đeo nữ trang hay đồng hồ để làm đẹp…). Hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản là việc chủ sở hữu thu nhận các sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại (Ví dụ: trái cây, gia súc sinh con, gia cầm đẻ trứng…) hoặc thu các khoản lợi từ việc khai thác tài sản (Ví dụ: tiền cho thuê nhà, lợi tức cổ phiếu, lợi tức cho vay…) Việc sử dụng các tài sản là vật tiêu hao, đặc biệt là các vật tiêu hao hết sau một lần sử dụng (Ví dụ: như việc sử dụng thức ăn, đồ uống, tiêu tiền … ) cũng đồng nghĩa với việc chủ sở hữu sử dụng quyền định đoạt đối với tài sản.

Như vậy, sử dụng tài sản là một trong những quyền quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn toàn có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo cách thức và mục đích sử dụng tài sản theo ý chí của mình; sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai thác công dụng tự nhiên của tài sản hoặc để cho người khác sử dụng thông qua các giao dịch dân sự như hợp đồng cho thuê, cho mượn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, việc sử dụng tài sản phải trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Thông thường, chủ sở hữu là người có quyền sử dụng tài sản. Tuy nhiên pháp luật cũng ghi nhận ba trường hợp sau đây người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản:

Thứ nhất, người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng tài sản thông qua hợp đồng. Trong trường hợp này, người sử dụng được quyền khai thác tài sản theo cách thức và thời hạn đã được thoả thuận với chủ sở hữu.

Thứ hai, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Vì vậy, người này chỉ phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm họ biết hoặc buộc phải biết việc chiếm hữu tài sản là không có căn cứ pháp luật (Khoản 2 Điều 194 BLDS ).

Thứ ba, cơ quan hay tổ chức nào đó cũng có quyền sử dụng tài sản của người khác trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng tài sản trong tình thế cấp thiết phù hợp với qui định của pháp luật.

c) Quyền định đoạt

BLDS quy định: “Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản” (Điều 195 ). Việc định đoạt tài sản có thể định đoạt số phận thực tế của các vật, làm chấm dứt sự tồn tại vật chất của tài sản, như huỷ bỏ, tiêu dùng hết hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật, hoặc bằng hành vi pháp lý (bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, góp vốn vào công ty…). Người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được chủ sở hữu uỷ quyền hoặc trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (Ví dụ như: việc trưng mua, trưng thu tài sản theo quyết định của Nhà nước). Việc thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.

Về nguyên tắc, chủ sở hữu có toàn quyền định đoạt số phận thực tế hay số phận pháp lý đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc lợi ích của người khác, quyền định đoạt có thể bị hạn chế theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định, cụ thể là:

- Khi tài sản đem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua một tài sản theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các tổ chức, cá nhân đó. Ví dụ như hành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài nếu các thành viên khác của công ty không mua hoặc mua không hết (Điều 43 Luật Doanh nghiệp);

- Khi chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì bên thuê được quyền ưu tiên mua trước (Điều 94 Luật nhà ở năm 2005) .

- Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó. Ví dụ: Theo Điều 450 của BLDS, hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, nếu A bán nhà cho B nhưng hợp đồng không được công chứng thì hợp đồng này có nguy cơ bị xem là vô hiệu (Điều 122, 124 và 127 BLDS).

Trong một số trường hợp một chủ thể tuy không phải là chủ sở hữu, cũng không được chủ sở hữu uỷ quyền, nhưng theo qui định của pháp luật những người có thẩm quyền vẫn có quyền định đoạt tài sản. Ví dụ như: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản theo qui định của pháp luật; hiệu cầm đồ được quyền bán tài sản, nếu hết thời hạn đã thoả thuận mà người vay không trả được tiền vay…
3.2. Một số nghĩa vụ của chủ sở hữu

Bên cạnh việc hưởng các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản, pháp luật cũng quy định chủ sở hữu phải có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết

Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

Ví dụ: Khi hỏa hoạn có nguy cơ lan rộng các chủ thể phải áp dụng biện pháp dỡ bỏ một số nhà liền kề để ngăn chặn hậu quả hỏa hoạn. Trong trường hợp này chủ sở hữu không được cản trở người gây thiệt hại nhằm ngăn chặn mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

b) Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường

BLDS đã quy định chủ sở hữu phải có nghĩa vụ bảo vệ môi trường, theo đó: “Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại”(Điều 263). Đây là nghĩa vụ bắt buộc của chủ sở hữu bởi lẽ vấn đề bảo vệ môi trường đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của hầu hết các quốc gia và là vấn đề mang tính toàn cầu. Đồng thời cũng là chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:

Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

d) Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

Do sống trong xã hội và cộng đồng nên trong quá trình thực hiện quyền của mình, các chủ thể cũng phải tôn trọng quyền của chủ thể khác. BLDS quy định: Các chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung giữa các bất động sản, không được lấn chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách. Ranh giới này được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu, theo quyết định của Tòa án, theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

Theo Khoản 2 Điều 265 BLDS, người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định. Nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

đ) Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng, đảm bảo an toàn đối với công trình xây dựng liền kề

Khi xây dựng các công trình trên đất mà chủ sở hữu có quyền sử dụng thì chủ sở hữu công trình phải có nghĩa vụ tôn tọng quy tắc xây dựng và phải bảo đảm an toàn đối với các công trình xây dựng liền kề. Chủ sở hữu công trình không được xây dựng vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng đã quy định; phải đào móng, xây cách mốc giới chung một khoảng cách nhất định và không được xâm phạm, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh. Chủ sở hữu bất động sản liền kề và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu chủ sở hữu công trình ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa, dỡ bỏ hoặc phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục nếu có nguy cơ xảy ra sự cố nhằm đảm bảo an toàn chung cho những người xung quanh. Nếu để xảy ra thiệt hại thì chủ sở hữu công trình phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

e) Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa, nước thải

Trong quá trình sinh sống để không làm ảnh hưởng đến những chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh, chủ sở hữu nhà có nghĩa vụ trong việc thoát nước mưa, nước thải.

Đối với nước mưa, chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

Đối với nước thải, chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.
4. Bảo vệ quyền sở hữu

Quyền sở hữu của công dân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Không ai có thể bị hạn chế, tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Bảo vệ quyền sở hữu chính là biện pháp tác động bằng pháp luật đối với hành vi xử sự của con người, ngăn ngừa những hành vi xâm hại đến chủ sở hữu khi người này hành xử quyền của mình. Pháp luật quy định chủ sở hữu bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mình bằng các biện pháp sau đây:
4.1. Chủ sở hữu tự mình thực hiện hành vi bảo vệ quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp

Theo BLDS, chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật (Điều 169). Như vậy, chủ sở hữu thực hiện quyền tự bảo vệ quyền sở hữu của mình bằng các biện pháp sau đây:

- Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: chủ sở hữu nhà ở xây tường bao xung quanh nhà để bảo vệ nhà của mình khỏi bị xâm phạm từ bên ngoài, chủ vườn cây, ao cá rào vườn và thuê người bảo vệ, trông nom vườn cây của nhà mình...

Tuy nhiên, việc thực hiện quyền tự mình thực hiện hành vi bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu đối với tài sản của chủ sỡ hữu tài sản không phải là tuyệt đối mà phải trong giới hạn pháp luật cho phép, không được xâm phạm đến lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Các hành vi tự bảo vệ quyền sở hữu như: giăng dây điện quanh ao cá, vườn cây để chống trộm, làm hố chông quanh gốc cây ăn quả… dẫn đến việc làm người khác bị thương hoặc bị chết đều bị coi là hành vi trái pháp luật, phải bồi thường thiệt hại và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

- Chủ sở hữu có quyền yêu cầu ngăn chặn và chấm dứt hành vi trái pháp luật xâm phạm đến việc thực hiện quyền sở hữu hợp pháp.

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản để thỏa mãn nhu cầu của mình trong lao động, sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Vì vậy, trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp nhận thấy chủ thể khác có hành vi cản trở, xâm phạm hoặc có khả năng xâm phạm đến việc thực hiện quyền họ chấm dứt các hành vi đó. Biện pháp tự bảo vệ trong trường hợp này tạo khả năng bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu một cách nhanh chóng, kịp thời, nhiều trường hợp có thể tránh được thiệt hại xảy ra. Ví dụ: Ông A xây nhà, vật liệu xây dựng nhà thường xuyên rơi xuống nóc nhà của ông B gây hư hỏng mái nhà. Ông B có quyền yêu cầu ông A bằng các biện pháp cần thiết để không xảy ra tình trạng trên.

- Chủ sở hữu được quyền truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.

Trên thực tế, có nhiều trường hợp tài sản rời khỏi sự nắm giữ, quản lý của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp và đến tay người khác ngoài sự kiểm soát của họ. Vì vậy, để bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu tài sản của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền truy tìm tài sản của mình. Truy tìm tài sản là hình thức đầu tiên để bảo vệ quyền sở hữu, cũng là cơ sở để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện được việc tự đòi lại tài sản hoặc kiện đòi lại tài sản. Theo BLDS, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó (Điều 265). Để thực hiện được quyền này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải tự chứng minh quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình, chứng minh tài sản đang do người khác chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và phải xác định tài sản đó nằm trong sự chiếm hữu không có căn cứ pháp luật của ai.

- Chủ sở hữu yêu cầu bồi thường thiệt hại

Đây là biện pháp tự bảo vệ được áp dụng khi hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu gây ra thiệt hại về tài sản. Yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể là yêu cầu độc lập hoặc kết hợp với yêu cầu đòi lại tài sản. Trong trường hợp không thể đòi lại tài sản, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể yêu cầu người có lỗi gây ra thiệt hại về tài sản phải bồi thường. Ở ví dụ trên, ông A đã gây thiệt hại về tài sản đối với ông B. Ông B có quyền yêu cầu ông A bồi thường đối với phần mái nhà bị hư hỏng và ông A có nghĩa vụ phải trả khoản tiền bồi thường để ông B sửa phần mái nhà để hư hỏng đó.

Trong việc bảo vệ quyền sở hữu, vai trò tự bảo vệ của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp rất quan trọng. Tự bảo vệ vừa là quyền vừa là trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc bảo vệ quyền sở hữu. Biện pháp tự bảo vệ góp phần giảm thiểu các tranh chấp tại Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền, giúp giải quyết tranh chấp được nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí.
4.2. Chủ sở hữu có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể tự mình bảo vệ quyền sở hữu khi có sự xâm hại, thì họ có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong trường hợp này bao gồm:

a)Kiện đòi tài sản

Kiện đòi tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp trả lại tài sản cho mình. Theo đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó (Điều 256). Tuy nhiên, đối với những tài sản được chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai và đã được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu thì không áp dụng việc đòi lại tài sản.

b) Kiện yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp

Như đã phân tích ở trên, khi một người nào đó có hành vi trái pháp luật cản trở việc thực hiện quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người này chấm dứt hành vi đó. Nếu biện pháp tự yêu cầu của chủ thể không đạt hiệu quả và bên xâm phạm không tự nguyện, thiện chí chấm dứt hành vi xâm phạm, khắc phục hậu quả đã gây ra thì pháp luật cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết. Khi đó, các cơ quan này sẽ sử dụng quyền lực nhà nước để buộc người có hành vi vi phạm xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của người khác phải chấm dứt hành vi vi phạm. Mục đích của phương thức này là nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường.

c) Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Theo BLDS, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại (Điều 260). Kiện đòi bồi thường thiệt hại về tài sản là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu Tòa án buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu phải bồi thường thiệt hại cho mình.

Khi một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại tới tài sản của người khác thì chủ sở hữu của tài sản có quyền khởi kiện tới Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp không thể kiện đòi lại tài sản do tài sản đã bị hư hỏng hoặc đang nằm trong sự chiếm hữu của chủ thể khác không xác định hoặc người chiếm hữu tài sản đó là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và không phải trả lại tài sản. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp có thể đặt ra trong các trường hợp sau đây:

- Người chiếm hữu hợp pháp bán tài sản cho người thứ ba ngay tình thì chủ sở hữu được yêu cầu người chiếm hữu hợp pháp bồi thường giá trị tài sản. Ví dụ: A cho B mượn một chiếc điện thoại di động. B bán chiếc điện thoại này cho C (C không biết chiếc điện thoại là của A) thì A có thể kiện B đòi bồi thường thiệt hại.

- Người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán tài sản cho người khác mà không tìm thấy người mua nữa hoặc tài sản đã bị tiêu hủy… Trong trường hợp này, chủ sở hữu không thể lấy lại được tài sản của mình và pháp luật cho phép chủ sở hữu lựa chọn phương thức kiện đòi bồi thường thiệt hại. Nghĩa là, chủ sở hữu có quyền kiện đòi người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp tài sản của mình phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra cho chủ sở hữu. Khi đó, người chiếm hữu phải thanh toán cho chủ sở hữu giá trị của tài sản bằng một số tiền nhất định, người gây thiệt hại còn phải bồi thường hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản.
II. QUYỀN THỪA KẾ CỦA CÔNG DÂN
1. Một số quy định chung về thừa kế
1.1. Khái niệm quyền thừa kế

Thừa kế là việc người đang còn sống thừa hưởng tài sản của người đã qua đời theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Việc thừa kế chỉ được thực hiện khi người có tài sản chết hoặc Tòa án xác định là đã chết.

Theo quy định của pháp luật dân sự, quyền thừa kế của cá nhân là một trong những quyền cơ bản của công dân được Nhà nước bảo hộ. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
1.2. Người để lại di sản thừa kế

Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi…). Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở… Khi còn sống họ có quyền đưa các loại tài sản này vào lưu thông dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết, tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
1.3. Người thừa kế

Người thừa kế là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo BLDS,“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.” (Điều 635). Người thừa kế bao gồm:

- Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người ó quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

- Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước.

Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, cụ thể như sau:

- Về nghĩa vụ: Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế. Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ: Ông S chết để lại di sản thừa kế cho các con là E và F số tiền 200 triệu đồng. Tuy nhiên, trước khi chết, ông S có một khoản nợ với ngân hàng Z 300 triệu đồng và đã đến hạn trả nợ. Trong trường hợp này, E và F phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ giữa ông S và ngân hàng Z tương ứng với phần tài sản mà họ đã nhận (mỗi người 100 triệu đồng).

- Về quyền: Theo nguyên tắc chung mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Ví dụ: Anh K đang vay của bà X một khoản tiền. Anh viện cớ không có tài sản để trả nợ cho bà X. Tuy nhiên, khi bố anh mất có để lại cho anh một mảnh đất, anh K lại từ chối quyền hưởng di sản thừa kế này. Trong trường hợp này, pháp luật không cho phép anh K từ chối hưởng di sản thừa kế vì việc từ chối của anh K nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với bà X.
1.4. Di sản thừa kế

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 634 BLDS quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết và các quyền về tài sản của người đó. Di sản thừa kế bao gồm:

- Những tài sản bằng hiện vật (quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô, vô tuyến, đồ trang sức...); tiền; giấy tờ trị giá được bằng tiền (cổ phiếu, trái phiếu..) thuộc quyền sở hữu của người để lại di sản trước khi chết.

- Các quyền tài sản mà pháp luật cho phép để thừa kế như: quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sử dụng mặt nước, quyền sử dụng rừng, quyền khai thác tài nguyên khoáng sản...

- Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như nhà ở, xe máy, quyền sử dụng đất..., để được coi là di sản, người để lại di sản phải có các giấy tờ đăng ký chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình.

- Các quyền tài sản khác phát sinh từ quan hệ hợp đồng hay do việc người chết bị gây thiệt hại khi còn sống. Ví dụ: Quyền đòi nợ về những món tiền mà người chết đã cho vay khi còn sống, quyền đòi tiền làm thuê chưa trả hết cho người chết khi còn sống, quyền đòi bồi thường thiệt hại do việc người chết đã gây thiệt hại khi còn sống...

- Di sản còn bao gồm tài sản phát sinh sau khi người để lại di sản chết. Ví dụ như tiền bảo hiểm nhân thọ.

Di sản không bao gồm những quyền tài sản gắn với nhân thân người để lại tài sản như lương hưu, trợ cấp... Những quyền tài sản này chấm dứt khi người để lại di sản chết và không chuyển cho người thừa kế. Những tiền lương hưu, trợ cấp... đã được cấp khi còn sống nhưng chưa lãnh đến thời điểm người để lại di sản chết vẫn được gộp vào khối di sản.

Đối với phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác được xác định như sau:

- Trong trường hợp, tài sản thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người (Ví dụ: Góp vốn để cùng sản xuất kinh doanh), nếu một trong đồng chủ sở hữu chết thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu của người đó đã đóng góp trong khối tài sản chung.

- Tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Vợ, chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người, có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ, chồng thì chia đôi. Phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”. Vì vậy, khi một bên chết trước, một nửa khối tài sản chung đó là tài sản của người chết và được chuyển cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
1.5. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo quy định của BLDS, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết thì tùy từng trường hợp, Tòa án xác định ngày chết của người đó, nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật (Khoản 1 Điều 633).

Việc xác định thời điểm mở thừa kế là rất quan trọng vì kể từ thời điểm đó, không chỉ xác định được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế (gồm những gì và đến khi chia tài sản thì còn bao nhiêu) mà còn xác định phạm vi người thuộc diện thừa kế, hàng thừa kế của người chết. Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định những người thừa kế của người đã chết, vì người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản (Khoản 2 Điều 633 BLDS). Như vậy, địa điểm mở thừa kế được xác định thông qua một trong hai căn cứ sau đây:

+ Nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản

Đối với người chỉ sống và làm việc ở một nơi cố định thì địa điểm mở thừa kế là nơi người đó chết. Nếu một người đã đăng ký hộ khẩu thường trú ở một nơi nhưng tạm trú ở nhiều nơi khác nhau và chết ở nơi đang tạm trú thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi có hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp, một người không có hộ khẩu thường trú ở nơi nào cả và họ có nhiều nơi tạm trú khác nhau thì địa điểm mở thời kế được xác định tại nơi họ tạm trú cuối cùng.

+ Nơi có tài sản của người chết

Chỉ áp dụng căn cứ này để xác định địa điểm mở thừa kế với những người mà khi họ chết không thể xác định được nơi cư trú cuối cùng của họ là ở đâu. Vì vậy, trong những trường hợp này, nơi nào có tài sản của họ thì nơi đó là địa điểm mở thừa kế. Nếu người chết để lại tài sản ở nhiều nơi khác nhau, thì địa điểm mở thừa kế của người đó được xác định tại nơi mà họ để lại phần lớn tài sản của mình.

Việc xác định thừa kế xảy ra ở nơi nào là cơ sở để xem xét cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký thủ tục từ chối nhận di sản (Khoản 2 Điều 645 BLDS), cơ quan nào có thẩm quyền quản lý di sản thừa kế trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, đồng thời để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ thừa kế đó khi có tranh chấp.
1.6. Người quản lí di sản

Người quản lí di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Việc chia di sản thừa kế thường được tiến hành sau một thời gian kể từ ngày người để lại di sản chết. Vì vậy, việc có người quản lí di sản để hạn chế tài sản bị mất mát, hư hỏng là cần thiết. Khi lập di chúc người có tài sản có quyền chỉ định người quản lí di sản.

Trong trường hợp người có tài sản không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng không chỉ định người quản lí di sản thì những người thừa kế cử ra người để quản lí di sản thừa kế.

Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lí di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lí thì người đang chiếm hữu, sử dụng quản lí di sản tiếp tục quản lí di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lí di sản.

Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lí thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí.
1.7. Người không được quyền hưởng di sản

Trong quan hệ thừa kế, những người là bố, mẹ, vợ, chồng, con... của người chết hoặc những người được chỉ định trong di chúc là những người được hưởng di sản của người đã chết. Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp họ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, có những hành vi trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mĩ tục của dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến danh dự, uy tín, tính mạng, sức khỏe của bố, mẹ, anh, em, vợ, chồng... Người có những hành vi như vậy không xứng đáng được hưởng di sản của người để lại thừa kế. Theo quy định của BLDS những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. (Khoản 1 Điều 643)
1.8. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm (Thừa kế thế vị)

Trên thực tế có nhiều trường hợp nhiều người chết trong cùng một thời điểm không thể xác định được ai chết trước, ai chết sau. Vì vậy, pháp luật buộc phải suy đoán là họ chết cùng một thời điểm. Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà chết cùng một thời điểm hoặc được coi là chết cùng một thời điểm do không xác định được ai chết trước, ai chết sau thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi người được chia cho những người thừa kế của họ. Pháp luật quy định như vậy để việc chia thừa kế được tiến hành bình thường, không ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế khác..
 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể