Chuyển đến nội dung chính

VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI



BÙI TẤT THẮNG


I. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình CNH, HĐH đất nước

Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) Đất nước, vấn đề chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng luôn được xem như một trong những nội dung chủ yếu, có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, cùng với nhiều tiêu chí khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng của khu vực nông nghiệp giảm đi đồng thời với quá trình gia tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ phản ánh mức độ thành công của CNH, HĐH.

CNH là một thời kỳ lịch sử đặc biệt, có khởi đầu và có kết thúc. Nội dung của giai đoạn lịch sử đặc biệt ấy là: “biến nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên phương thức sản xuất nông nghiệp sang phương thức sản xuất công nghiệp”. Mức độ dài ngắn của quá trình CNH ở các nước không giống nhau, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ quan. Với những nước đi tiên phong trong quá trình CNH (những nước CNH kiểu cổ điển), quá trình CNH về cơ bản kéo dài hàng trăm năm. Lý do chủ yếu mang tính khách quan nhiều hơn, do phải trả giá cho sự “dò đường”, xét về mọi phương diện.

Những nước đi sau phân thành nhiều loại: Một số ít thành công với thời gian chỉ 2q3 thập kỷ; Nhiều nước khác mất quá nửa thế kỷ tính từ sau thế chiến thứ II, tuyên bố tiến hành CNH, nhưng đến nay vẫn đang còn “nghèo nàn, lạc hậu”. Lý do thành công và chưa thành công mang tính chủ quan nhiều hơn, vì về cơ bản, chính sách phát triển luôn có ý nghĩa quyết định. Các tiêu chí định lượng về mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường bao gồm tỷ trọng các khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp (nông nghiệp và dịch vụ) Trong GDP, trong tổng lao động xã hội; Tỷ trọng giá trị sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sản phẩm qua chế biến trong tổng giá trị sản phẩm hàng hóa…

Lịch sử CNH của những nền kinh tế đã hoàn thành quá trình CNH cho thấy rằng, các mô hình (cách thức tiến hành) CNH có thể khác nhau, nhưng đều có chung đặc điểm là, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thường được CNH, HĐH sau cùng. CNH nông nghiệp được hiểu là quá trình chuyển bản thân nền sản xuất nông nghiệp sang sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp (tại địa bàn nông thôn). Vì vậy, việc hoàn thành quá trình CNH của cả nền kinh tế sẽ được ghi nhận ở thời điểm đánh dấu sự hoàn thành của CNH nông nghiệp. Thành ra, theo nguyên lý tốc độ di chuyển của cả đoàn quân không phải phụ thuộc vào người đi nhanh nhất, mà phụ thuộc vào người đi sau cùng; Tốc độ CNH của cả nền kinh tế không phải phụ thuộc vào sự phát triển của riêng lĩnh vực công nghiệp, mà sẽ phụ thuộc vào tốc độ hoàn thành việc chuyển chính nền sản xuất nông nghiệp sang sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp.

Như vậy, xét ở góc độ toàn bộ nền kinh tế, quá trình CNH nói chung đã mặc nhiên bao hàm quá trình CNH (và ngày nay là cả HĐH) Nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sự chậm trễ của quá trình CNH nông nghiệp so với các lĩnh vực phi nông nghiệp, nông thôn là vì tính đặc thù khách quan của bản thân lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Với tư cách là một lĩnh vực sản xuất, đối tượng của quá trình CNH nông nghiệp khó khăn hơn, tốn kém hơn, và vì thế, thường mất nhiều thời gian hơn. Khó khăn là vì đối tượng sản xuất của nông nghiệp liên quan đến sinh vật sống, người lao động ở lại lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nông thôn lại thường có mức học vấn bình quân thấp hơn các lĩnh vực phi nông nghiệp... ; Tốn kém là vì việc xây dựng những điều kiện tiền đề cho chế độ sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp như kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, công trình công cộng... Không thể tập trung trên một địa bàn hẹp như thành phố.

Cũng chính vì lý do này, đã có những nền kinh tế đã không chú ý đúng mức đến quá trình CNH nông nghiệp và phát triển nông thôn, mà hầu như chỉ tập trung chủ yếu vào khu vực phi nông nghiệp và đô thị, nên đã xảy ra tình trạng hình thành một nền kinh tế “nhị nguyên”, đối lập nhau giữa một bên là khu vực công nghiệp và đô thị hiện đại, còn bên kia là khu vực nông nghiệp lạc hậu và nông thôn nghèo nàn. Nguyên lý tốc độ di chuyển của cả đoàn quân không phải phụ thuộc vào người đi nhanh nhất, mà phụ thuộc vào người đi sau cùng, đã cho thấy, quá trình CNH của những nền kinh tế “nhị nguyên” vẫn chưa được hoàn tất.

Như vậy, kết thúc thời kỳ CNH, nền sản xuất xã hội đã chủ yếu dựa trên phương thức sản xuất công nghiệp, còn bản thân nền nông nghiệp thì đã sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp. Vậy thế nào là phương thức sản xuất công nghiệp và nền sản xuất nông nghiệp được tiến hành sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp? Trước khi phương thức sản xuất công nghiệp ra đời, nền sản xuất xã hội từng trải qua nhiều nghìn năm lấy sản xuất nông nghiệp (truyền thống) Làm sinh kế. Nếu phân chia lịch sử phát triển của xã hội loài người theo cách tiếp cận “hình thái kinh tế xã hội” của K.Marx thì lối sản xuất nông nghiệp (truyền thống) Đã tồn tại qua 3 hình thái kinh tế xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ và phong kiến.

Cho đến khi công cuộc CNH bắt đầu ở Tây Âu vào khoảng giữa thế kỷ XVII thì phương thức sản xuất công nghiệp bắt đầu hình thành và dần dần thay thế kiểu sản xuất nông nghiệp truyền thống. Vì sự khởi đầu của CNH cũng đồng thời là sự khởi đầu quá trình bùng nổ quan hệ thị trường (thị trường hóa) Và hình thành hình thái kinh tế xã hội TBCN, nên với những nước CNH kiểu cổ điển (bây giờ đã thành các nước công nghiệp phát triển), người ta không thể phủ nhận mối quan hệ tương tác hữu cơ, tất yếu giữa CNH q thị trường hóa và hình thái kinh tế xã hội TBCN. Lịch sử CNH nửa sau thế kỷ XX ở một số nước theo mô hình khác: CNH q phi thị trường hóa và CNXH (hiện thực) Đã không thành công, đối lập với một số nước đã thành công nhờ đi theo mô hình cũ (CNH q thị trường hóa và hình thái kinh tế xã hội TBCN), đã cho thấy, cho đến nay chưa có mô hình thành công nào khác đã được thực tiễn ghi nhận.

Như vậy, một nền kinh tế được dựa trên phương thức sản xuất công nghiệp (đã CNH) Và nền sản xuất nông nghiệp được tiến hành sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp có hai đặc trưng nổi bật là:

Thứ nhất, sản xuất dựa trên nền tảng công nghệqkỹ thuật hiện đại (so với sản xuất nông nghiệp bằng kỹ thuật sản xuất thủ công truyền thống trước đó). Sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đã CNH nông nghiệp có áp dụng kỹ thuật cơ khí hóa, tự động hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, sinh học hóa (áp dụng những thành tựu mới nhất về giống cây trồng, vật nuôi, chế độ chăm sóc, bảo vệ động thực vật…); Nên năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt. Chính nhờ đặc trưng này mà việc rút bớt lao động từ khu vực nông nghiệp để chuyển sang các khu vực khác diễn ra một cách an toàn, khiến cho năng suất lao động tổng thể nền kinh tế ngày càng nâng cao.

Thứ hai, CNH tiến hành trong điều kiện thị trường hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường thông qua việc mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và tạo ra những thị trường mới cũng như nâng cao mức cầu của thị trường. Không có nền sản xuất dựa trên công nghệqkỹ thuật hiện đại (do nền công nghiệp hiện đại sáng tạo ra), thì không thể tiến hành CNH. Nhưng bản thân nền sản xuất dựa trên công nghệqkỹ thuật hiện đại lại chỉ ra đời và phát triển được nhờ cơ chế thị trường. Không có cơ chế thị trường, nền sản xuất dựa trên công nghệqkỹ thuật hiện đại (hay CNH) Không thể vận hành và phát triển được.

Ngày nay, trong điều kiện lực lượng sản xuất đã rất phát triển, khoa họcqcông nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ở mọi lĩnh vực, trong đó có sản xuất nông nghiệp, xu hướng thị trường hóa toàn cầu sẽ cho phép các yếu tố nêu trên của lực lượng sản xuất đến di chuyển dễ dàng hơn, mở ra khả năng lớn hơn trong việc sử dụng thành tựu CNH của những nước đi trước để tiến hành CNH ở các nước chậm phát triển. Đối với phần đông các nước chậm phát triển, có thể không cần thiết phải phát triển ngành này hay ngành kia, tập trung nguồn lực phát triển nhanh những lĩnh vực công nghệ hiện đại này hay lĩnh vực vực công nghệ hiện đại khác, nhưng không thể bỏ qua việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, vì chỉ khi hoàn tất quá trình CNH nông nghiệp, nông thôn, quá trình CNH tổng thể nền kinh tế mới hoàn thành.

Như vậy, CNH, HĐH là làm cho nông nghiệp trở thành ngành kinh tế tuy đối tượng vẫn là cây trồng, vật nuôi, địa bàn sản xuất vẫn là những vùng nông thôn rộng rộng lớn, gắn với đất đai, nguồn nước, với điều kiện tự nhiên, môi trường như trước; Nhưng đã thay đổi hẳn về phương thức (cách thức) Sản xuất, kinh doanh. Đó là việc áp dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, là sản xuất và kinh doanh theo lối công nghiệp. Nhờ đó mà năng suất lao động, năng suất ruộng đất cao hơn, sản lượng nhiều hơn, ít bị rủi ro hơn... , và là điều kiện để tăng thu nhập cao hơn, có cuộc sống vật chất và tinh thần tốt hơn. Ở góc độ tổng thể nền kinh tế, đã có nhiều nghiên cứu thảo luận về các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành CNH, HĐH. Trong đó, tiêu chí về chuyển dịch cơ cấu kinh tế được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Xin nêu một số ví dụ tiêu biểu: Q Giáo sư Mỹ H. Chenery, cố vấn Ngân hàng thế giới, chia thời kỳ công nghiệp hóa làm 3 giai đoạn, giai đoạn khởi đầu, giai đoạn phát triển và giai đoạn hoàn thiện, không kể một thời đoạn tiền công nghiệp hóa và một thời đoạn hậu công nghiệp hóa. Tương ứng với mỗi giai đoạn có xác định chỉ tiêu GDP bình quân đầu người, tỷ lệ cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành công nghiệp, cơ cấu lao động và cơ cấu không gian (Bảng 1).


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể