Chuyển đến nội dung chính

CẤU TRÚC XÃ HỘI TRONG CẢ NƯỚC, NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ VÀ CHÂN DUNG TẦNG LỚP NÔNG DÂN VIỆT NAM



ĐỖ THIÊN KÍNH


Cách tiếp cận về cấu trúc xã hội phản ánh cơ cấu kinh tế là một cách tiếp cận căn bản trong nghiên cứu xã hội. Những thay đổi của cơ cấu kinh tế đều được phản ánh và thể hiện qua sự biến đổi của cấu trúc xã hội. Cơ cấu kinh tế thay đổi sẽ kéo theo sự biến đổi của cấu trúc xã hội. Đây là những vấn đề rất cơ bản có mối quan hệ nhân quả. Bài viết trình bày hệ thống cấu trúc xã hội trong cả nước, nông thôn và đô thị là sự thể hiện theo cách tiếp cận cơ bản này.

1. Phân tích cơ sở lý luận và nguồn số liệu

Cấu trúc xã hội (thường gọi là cơ cấu xã hội) Trong bài viết này được hiểu là cấu trúc các tầng lớp trong xã hội, tức là phân tầng xã hội. Để có thể hiểu khái niệm phân tầng xã hội, trước hết cần hiểu khái niệm phân nhóm xã hội. Đây là hai khái niệm cần làm rõ trước hết. Phân nhóm xã hội là dựa trên một tiêu chuẩn xác định nào đó để phân chia thành các nhóm xã hội khác nhau. Nếu chỉ dừng lại ở việc phân nhóm xã hội, ta có được các nhóm hoàn toàn bình đẳng với nhau (nhóm nào cũng như nhóm nào). Nhưng, sau khi thực hiện việc phân nhóm xã hội, người ta lại tiếp tục tiến hành việc sắp xếp thứ bậc giữa các nhóm với nhau (nhóm nọ đứng trên nhóm kia) Để tạo thành các tầng lớp khác nhau và gọi là phân tầng xã hội. Đến lúc này, các nhóm không còn bình đẳng với nhau nữa, mà giữa chúng tồn tại một sự bất bình đẳng xã hội. Như vậy, sự bất bình đẳng là thuộc tính vốn có trong cấu trúc phân tầng, và phân tầng xã hội đã bao hàm trong nó sự phân nhóm xã hội. Do đó, khái niệm phân tầng xã hội được hiểu như sau:

Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân hay các nhóm xã hội thành các tầng lớp khác nhau và được sắp xếp theo những thứ bậc trong hệ thống. Mỗi tầng bao gồm các cá nhân, các nhóm xã hội có địa vị kinh tế, chính trị và uy tín tương tự gần với nhau. Hệ thống xếp hạng thứ bậc này là một cơ cấu bất bình đẳng đã ăn sâu vào cấu trúc và là thuộc tính của cơ cấu xã hội. Sự bất bình đẳng này có thể được trao truyền qua các thế hệ. Trong hệ thống phân tầng, các thành viên sẽ khác nhau về khả năng thăng tiến (di động) Bởi địa vị không giống nhau của họ trong bậc thang xã hội (Caroline Hodges Persell, 1992; G. Endruweit & G. Trommsdorff, 2002; Mai Huy Bích, 2006,2010; Tony Bilton at al. , 1993; Trịnh Duy Luân, 2004).

Áp dụng cách hiểu về phân nhóm xã hội và phân tầng xã hội trên đây, ta có thể lý giải quan điểm của các nhà lý luận trong lĩnh vực phân chia thành các tầng lớp xã hội. Trước hết, K. Marx đã dựa trên một tiêu chuẩn căn bản là sở hữu về tư liệu sản xuất (TLSX) Để phân nhóm xã hội thành hai loại người cơ bản: Nhóm người có sở hữu TLSX (gọi là tư sản), và nhóm người không có sở hữu TLSX (gọi là vô sản). Đồng thời, ông cũng dùng chính tiêu chuẩn này để sắp xếp thứ bậc giữa tư sản và vô sản (giai cấp tư sản ở trên K. Marx thì tiêu chuẩn dùng để phân nhóm xã hội và phân tầng xã hội được đồng nhất với nhau. Đến khi cách mạng xã hội xảy ra, đã làm đảo lộn địa vị giữa hai giai cấp tư sản và vô sản. Đồng thời, giai cấp vô sản đã thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân về TLSX và xây dựng xã hội mới với chế độ công hữu về TLSX. Khi xây dựng chế độ công hữu, giai cấp vô sản được các nhà lý luận mác, xít “đổi tên” và gọi là giai cấp công nhân (vì giai cấp này không còn vô sản nữa) Và xã hội tiến dần tới trạng thái không còn sự phân chia thành giai cấp đối kháng nữa (hoặc gọi các giai cấp đều là anh em, hoặc là công, nông liên minh...). Khi chế độ tư hữu về TLSX bị thủ tiêu, thì rõ ràng tiêu chuẩn dùng để “phân nhóm” và “phân tầng” xã hội do K. Marx đưa ra đã không còn nữa. Như vậy, các nhà lý luận mác, xít mới tùy ý áp đặt sự “phân nhóm” và “phân tầng” một cách chủ quan. Ví dụ như về sự “phân nhóm”, các nhà lý luận ở Việt Nam đã đưa ra định nghĩa giai cấp công nhân là gì và nhóm gộp tất cả những thành viên nào trong xã hội thỏa mãn định nghĩa đưa ra thì gọi là giai cấp công nhân; Còn về sự “phân tầng”, thì họ sắp xếp thứ bậc giai cấp công nhân là đứng đầu và lãnh đạo cách mạng thông qua đảng tiền phong của nó. Đồng thời, giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức theo sau trong một khối đại đoàn kết dân tộc.


 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể