Chuyển đến nội dung chính

do an ky thuat,tim hieu,ve mang quang thu dong,enthernet(epon)

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT


TÌM HIỂU VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG ENTHERNET(EPON)




1. 1) Giới thiệu

Trong những năm gần đây, đường trục viễn thông đã tăng trưởng đáng kể;

Tuy nhiên, có rất ít thay đổi trong mạng truy cập. Sự phát triển to lớn của lưu lượng truy cập Internet nhấn mạnh sự chậm trễ (tiết) Tăng mạnh của dung lượng mạng truy cập. Các “dặm cuối” vẫn là (cổ chai) Giữa năng lực cao mạng cục bộ (LAN) Và mạng đường trục.

Ngày nay sự phát triển rộng rãi nhất “băng thông rộng”  các giải pháp hiện nay là Digital Subscriber Line (DSL) Và cáp modem (CM) Mạng. Mặc dù họ là một sự cải tiến so với 56 Kbps dial-up đường dây, họ không thể cung cấp đủ băng thông cho các dịch vụ đang nổi lên như là Video-cầu-On (VoD), chơi game hay hai cách tương tác truyền hình hội nghị.

Một công nghệ mới là cần thiết,đó là rẻ tiền, đơn giản, khả năng mở rộng, và khả năng cung cấp kèm giọng nói, dữ liệu và dịch vụ video để một người dùng cuối trong một mạng đơn. Ethernet Passive Optical Networks (EPONs), trong đó đại diện sự hội tụ của các thiết bị Ethernet chi phí thấp và chi phí cơ sở hạ tầng chất xơ thấp, xuất hiện là ứng cử viên tốt nhất cho thế hệ kế tiếp truy cập mạng.

1.1.1) Tăng trưởng giao thông

Dữ liệu giao thông đang gia tăng với một tốc độ chưa từng thấy. Lưu lượng dữ liệu bền vững tốc độ tăng trưởng trên 100% mỗi năm đã được quan sát từ năm 1990. Có những giai đoạn mà sự kết hợp của công nghệ và yếu tố kinh tế dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng lớn hơn cả, ví dụ, tăng 1000% mỗi năm vào năm 1995 và 1996 [1].

Xu hướng này sẽ còn tiếp tục trong tương lai. Đơn giản, nhiều hơn và nhiều người dùng đang sử dụng trực tuyến, và những người đã trực tuyến được chi tiêu nhiều hơn và thời gian trực tuyến được sử dụng nhiều ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông.

Nghiên cứu thị trường cho thấy rằng, sau khi nâng cấp lên kết nối băng thông rộng, người dùng dành nhiều thời gian hơn 35% về hơn trước [2]. Voice giao thông cũng đang phát triển, nhưng ở một tốc độ chậm hơn nhiều là 8% mỗi năm. Theo hầu hết các nhà phân tích, dữ liệu giao thông đã vượt qua các lưu lượng thoại. Ngày càng có nhiều thuê bao telecommute, và yêu cầu cùng một hiệu suất mạng khi họ nhìn thấy trên mạng LAN của công ty. Nhiều dịch vụ và ứng dụng mới sẽ trở thành có sẵn như là tăng băng thông cho mỗi người dùng.

Không DSL mà cũng không cáp modern có thể theo kịp với nhu cầu đó. Cả hai công nghệ này xây dựng trên cơ sở hạ tầng truyền thông hiện chưa được tối ưu cho lưu lượng dữ liệu.

Trong cáp mạng modem, chỉ có một vài kênh RF được dành riêng cho dữ liệu, trong khi phần lớn băng thông được gắn lên video analog (di sản) Phục vụ. Mạng DSL đồng không cho phép tỷ lệ dữ liệu đầy đủ tại khoảng cách bắt buộc do tín hiệu bị méo và xuyên âm.

Hầu hết các nhà khai thác mạng đã nhận thức rằng một giải pháp trung tâm dữ liệu mới, là cần thiết. Như một công nghệ sẽ được tối ưu hóa cho Internet Protocol) Dữ liệu lưu lượng truy cập IP. Các dịch vụ còn lại, như một giọng nói hoặc video, sẽ hội tụ một mạng lướiđịnh dạng kỹ thuật số và một dịch vụ thật sự đầy đủ sẽ xuất hiện.

1.1.2 Sự phát triển của các “Mile đầu tiên”

Các dặm đầu tiên? Một khi được gọi là dặm cuối cùng, cộng đồng mạng đã đổi tên này mạng lưới phân đoạn để những mạng lưới đầu tiên, tượng trưng cho tầm quan trọng của nó kết nối các trung tâm cung cấp dịch vụ văn phòng và nhà ở thuê bao kinh doanh.

Cũng được gọi là mạng truy cập thuê bao, hoặc địa phương vòng lặp, nó là cơ sở hạ tầng mạng tại cấp khu phố. Khu dân cư (dặm) Nhu cầu thuê bao truy cập các giải pháp đầu tiên được băng thông rộng, cung cấp phương tiện truyền thông phong phú các dịch vụ Internet, và có thể so sánh với các mạng hiện có.

Công ty điện thoại đương nhiệm trả lời cho nhu cầu truy cập Internet bằng cách triển khai công nghệ kỹ thuật số DSL. DSL sử dụng xoắn giống như đường dây điện thoại và yêu cầu một mordem DSL tại trụ sở khách hàng và DSLAM tại văn phòng trung tâm (CO).

Tốc độ dữ liệu cung cấp bởi DSL thường được cung cấp trong 1 dãy từ 128Kbps đến 1,5 Mbps. Trong khi điều này là nhanh hơn đáng kể so với 1 mordem tương tự, nó cũng bị coi là nhút nhát (chậm chạp) Xem như băng thông rộng, trong đó nó không thể hỗ trợ bằng giọng nói mới nổi, dữ liệu và các ứng dụng video.

Ngoài ra, khu vực vật lý là một trong những trung tâm văn phòng có thể bao phủ với DSL được giới hạn trong khoảng cách ít hơn 5,5 Km, bao gồm 60% tiềm năng thuê bao. Mặc dù vậy,để tăng vùng phủ sóng từ xa DSLAMS có thể được triển khai gần thuê bao, khai thác mạng, nói chung không cung cấp dịch vụ DSL cho các thuê bao đặt nhiều hơn 1200 ft từ CO do chi phí tăng.

Các công ty truyền hình cáp đáp ứng nhu cầu dịch vụ Internet bằng cách tích hợp dữ liệu dịch vụ qua mạng cáp đồng trục của họ mà ban đầu được thiết kế cho video phân tích phát sóng. Thông thường các sợi cáp đồng trục lai (HFC) Mạng có sợi chạy giữa video đầu cuối hoặc các trung tâm đến một nút quang lề đường, với sự sụt giảm cuối cùng đến cho các thuê bao đang được đồng trục cáp lặp và vòi couolers.

 Hạn chế kiến trúc này là chia sẻ quang mỗi node có ít hơn 36Mbps thông lượng dữ liệu hiệu quả, mà được chia được từ năm 2000, kết quả là tốc độ chậm () Trong giờ cao điểm. Để giảm bớt tắc nghẽn băng thông, sợi quang học, do đó các nút quang học được thâm nhập sâu hơn vào những dặm đầu tiên.

Làn sóng tiếp theo của truy cập địa phương triển khai hứa hẹn sẽ mang lại cho sợi cho xây dưng (FTTB) Và chất xơ đến nhà (FTTH). Không giống như các kiến trúc trước đây, nơi chất xơ được sử dụng như môt feeder rút ngắn chiều dài của đồng và các mạng các đồng trục, những triển khai mới sử dụng sợi quang học trên toàn mạng truy cập.

Quang kiến trúc mới là khả năng hỗ trợ tốc độ gigabit mỗi dây với chi phi tương đương với những người DSL và HFC của mạng.
-------------------------------------
Keyword: download,do an ky thuat,tim hieu,ve mang quang thu dong,enthernet(epon)

linkdownload: ĐỒ ÁN KỸ THUẬT

TÌM HIỂU VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG ENTHERNET(EPON)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể