Chuyển đến nội dung chính

bai tap lon,tim hieu ve,cong nghe adsl,cung kha nang,ung dung adsl2+

BÀI TẬP LỚN


TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ ADSL CÙNG KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG ADSL2+




CHƯƠNG 6: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ADSL2+

6.1 Tình hình phát triển công nghệ xDSL trên thế giới

Với xu thế phát triển dịch vụ băng rộng như hiện nay, mỗi tuần trên thế giới sẽ có thêm trên nửa triệu thuê bao DSL. Theo “DSL Forrum and Point Topic”, trong 9 tháng đầu năm 2004, trên thế giới đã phát triển thêm được 24 triệu thuê bao DSL, như vậy hiện nay đã có khoảng 85,3 triệu thuê bao, theo dự báo dến tháng 2 năm 2005, trên thế giới sẽ có khoảng 100 triệu thuê bao DSL.

 Các nuớc châu Âu, có tốc độ phát triển mạnh nhất, trong ba quý đầu năm 2004 đã phát triển thêm 9,25 triệu thuê bao DSL, nâng tổng số thuê bao DSL của khu vực lên 26,5 triệu. Tại các nuớc châu Mỹ La tinh, từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2004, số thuê bao DSL tăng thêm khoảng 1,2 triệu.

Ở các nuớc Bắc Mỹ, thị truờng dịch vụ băng rộng không hoàn toàn chiếm ưu thế, tới tháng 9 năm 2004, phát triển thêm 3,5 triệu thuê bao DSL, nâng tổng số thuê bao DSL của khu vực lên 15,1 triệu, nhưng chỉ riêng Mỹ đã tăng thêm 3,2 triệu thuê bao DSL. Tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, đã phát triển thêm khoảng 4 triệu thuê bao DSL (chiếm khoảng 20% tổng số các đuờng dây điện thoại), trong đó: Hàn Quốc chiếm 28,88%; Ðài Loan chiếm 22,14%.

Từ giữa những năm 90, các nhà truyền tải đã triển khai DSL trong các mạng truy nhập dể truy nhập Internet và cho phép các ứng dụng như e-mail, chia file, Web browsing, e-commerce.

Với các thiết bị DSL trên cơ sở ATM đã tối ưu hóa chi phí đối với những ứng dụng băng thông tương đối thấp nhằm tạo cho các nhà truyền tải xây dựng mạng DSL và chia sẻ thị phần thuê bao một cách hiệu quả. Ngày nay, các kết nối băng rộng tới thuê bao đã trở thành vấn đề then chốt, bởi vì các nhà truyền tải hữu tuyến, các công ty cáp và các đối thủ băng rộng mới ra đời cạnh tranh nhau để thu lợi nhuận từ các dịch vụ băng rộng đòi hỏi băng thông lớn bao gồm cả IPTV.

 Hiện nay, để cung cấp các dịch vụ này, các nhà truyền tải hữu tuyến đã nâng cấp hạ tầng DSL bằng cách sử dụng công nghệ mới ADSL2+ Hỗ trợ tốc dộ truyền số liệu đường xuống khoảng 15 - 20 Mbps để hỗ trợ cho các luồng video ghép tới tận nhà khách hàng (bao hàm cả HDTV), các dịch vụ số liệu tốc độ cao tới hàng chục Mbps và dịch vụ thoại trên nền IP (VoIP).

Các nhà cung cấp dịch vụ hữu tuyến mong muốn kết hợp các khối dịch vụ và những nhu cầu thông thuờng với nhau để gia tăng khách hàng sử dụng các dịch vụ băng rộng hiện nay thêm khoảng 5% - 10% và trong vài năm tới sẽ tăng thêm khoảng 30% - 50%. Ðể thúc đẩy điều này, các nhà cung cấp dịch vụ hữu tuyến đã trông chờ rất nhiều vào các dịch vụ mới xuất hiện và xem việc thiết lập các dịch vụ băng rộng như chìa khóa để phát triển trong tương lai.

6.2 Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ ADSL2+

Trên cơ sở các tiêu chuẩn cho công nghệ ADSL2+ Trong ITU G992.5, các nhà sản xuất thiết bị truy nhập số liệu băng rộng trên thế giới đã bắt đầu đưa ra thị truờng các sản phẩm hỗ trợ truy nhập trên cơ sở công nghệ ADSL2+ và hiện nay các thiết bị công nghệ ADSL2+ đã được thương mại hóa với giá thành tương đối hấp dẫn, chỉ cao hơn thiết bị công nghệ ADSL một chút.

Với thiết bị công nghệ ADSL2+ , có thể triển khai để thay thế cho cả thiết bị công nghệ ADSL hoặc ADSL2, điều này đã cho phép các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra những dịch vụ có chất lượng cao, tốc độ lớn, băng thông rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công nghệ đường dây thuê bao số (DSL) Với những tính năng ưu việt đã được triển khai rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và đã thu được nhiều thành công. Mỗi tuần trên thế giới có thêm trên nửa triệu thuê bao DSL.

 Nhóm quốc gia dẫn đầu về tốc độ phát triển thuê bao DSL nhu: Hàn Quốc, Ðài Loan, Hồng Kông chiếm xấp xỉ 30% thị truờng. Dự báo trong những năm tiếp theo, số lượng thuê bao DSL tiếp tục phát triển và trong vòng 2 đến 3 năm tới, các dịch vụ băng rộng sẽ đến tận nhà khách hàng.

Hiện nay, để cung cấp các dịch vụ đòi hỏi băng thông lớn, các nhà truyền tải hữu tuyến đã nâng cấp hạ tầng DSL bằng cách sử dụng công nghệ ADSL2+ Hỗ trợ tốc độ truyền số liệu đường xuống tới 24 Mbps để hỗ trợ các dịch vụ truyền hình chất lượng cao, trò chơi tương tác, hội nghị truyền hình,… Trên thế giới đã có nhiều nhà cung cấp thiết bị đưa ra thị truờng các dòng thiết bị có hỗ trợ công nghệ ADSL2+ .

Một số nhà cung cấp thiết bị điển hình như: Siemens với dòng thiết bị hiX 5300; Alcatel với dòng thiết bị 7301 ASAM; Korea Telecom (KT) Với dòng thiết bị HAMX100; Huawei với dòng thiết bị MA51xx; NEC với dòng thiết bị AM3x. Hiện nay, các thiết bị công nghệ ADSL2+ Đã được thương mại hoá với giá thành tương đối hấp dẫn, có thể triển khai để thay thế cho cả thiết bị công nghệ ADSL hoặc ADSL2+ .

6.3 Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+ Tại Việt Nam

Như đã phân tích về hiện trạng cung cấp dịch vụ DSL của Việt Nam và nhu cầu sử dụng dịch vụ tốc độ cao và khả năng ứng dụng ưu việt của ADSL2/ADSL2+ Tốc độ cung cấp có thể đạt tới 24Mbps cho thấy việc triển khai các công nghệ ADSL2/ADSL2+ Vào mạng lưới là rất cần thiết và hiệu quả vì ADSL2/ADSL2+ Sẽ giải quyết được các vấn đề hiện tại (đặc biệt là về tốc độ) Của mạng cung cấp dịch vụ xDSL đang gặp khó khăn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công nghệ xDSL đã được triển khai tại Việt Nam trong những năm gần đây với sự khởi đầu của dịch vụ ADSL của VNPT với tên gọi Mega VNN. Dịch vụ xDSL của Việt Nam đã phát triển nhanh chóng khẳng dịnh được ưu thế của mình về mặt công nghệ cũng như khả năng ứng dụng phù hợp với thực tiễn.

XDSL là một họ công nghệ tận dụng những đôi cáp điện thoại để cung cấp dịch vụ tốc độ cao với rất nhiều chuẩn công nghệ khác nhau như ADSL, HDSL, SDSL, CDSL, IDSL, VDSL,.. . Mỗi công nghệ đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng và tốc độ cung cấp của mỗi công nghệ cũng khác nhau.

6.3.1 Triển khai các dịch vụ yêu cầu tốc độ cao

Sử dụng hạ tầng mạng cáp đồng hiện tại, triển khai trên nền tảng là mạng cung cấp dịch vụ xDSL đã có, ADSL2/ADSL2+ Là giải pháp ít tốn kém nhất để cung cấp tất cả các ứng dụng đòi hỏi tốc độ cao đến một thị trường rộng lớn.

Công nghệ ADSL2/ADSL2+ Cho phép triển khai hiệu quả hàng trăm ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi tốc độ cao mà công nghệ DSL hiện tại không đáp ứng được cũng như đảm bảo hỗ trợ các dịch vụ hiện tại với chất lượng tốt hơn.

Sau đây là những ứng dụng tốc độ cao tiêu biểu của ADSL2/ADSL2+ Như: Giáo dục và đào tạo từ xa, truyền hình theo yêu cầu (VOD), truyền số liệu, truy nhập Internet, trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình… a Truy nhập Internet tốc độ cao

Đây là ứng dụng chính và được sử dụng rộng rãi nhất của xSDL nói chung và của ADSL nói riêng. Với hỗ trợ tốc độ bất đối xứng hướng lên (upload) Đạt đến 640Kbps và tốc độ hướng xuống đạt tới 24Mbps, ADSL2/ADSL2+ Là công nghệ lý tưởng để truy nhập Internet, bởi lẽ nhu cầu tải thông tin từ Internet về (download) Bao giờ cũng rất lớn hơn nhiều so với tải đi (upload).

Thị trường Internet Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet ISP như: Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM), Công ty cổ phần dịch vụ phát triển đầu tư công nghệ (FPT), Công ty viễn thông quân đội (VIETTEL), Công ty cổ phần dịch vụ Interrnet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ BCƯVT Sài Gòn (SPT), Công ty NETNAM-Viện CNTT (NETNAM) và Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông (VNPT). Trong đó VNTP và FPT là hai nhà cung cấp dịch vụ lớn nhất, VNPT có khoảng 946.261 thuê bao chiếm 50% thị phần, FPT có khoảng 518.233 thuê bao chiếm 27% thị phần tiếp theo là VIETTEL, NETNAM, SPT…

Các nhà cung cấp các dịch vụ Internet đã triển khai việc sử dụng công nghệ xDSL cho mục đích cung cấp dịch vụ của mình và đã đạt được những kết quả khả quan về chất lượng, tốc độ cung cấp cũng như tăng trưởng về thuê bao sử dụng dịch vụ xDSL.

Tuy nhiên theo số liệu thống kê trong tổng số 1.895.475 thuê bao Internet của Việt Nam xem (Bảng 6.1) Chỉ mới có gần 40.000 thuê bao sử dụng dịch vụ xDSL chiếm chưa đến 3% cho thấy dịch vụ xDSL vẫn còn trong giai đoạn ban đầu và còn có nhiều tiềm năng để phát triển.
--------------------------------
MỤC LỤC
- Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển DSL
- Chương 2: Tổng quan các công nghệ DSL
- Chương 3: Công nghệ ADSL
- Chương 4: Công nghệ ADSL2
- Chương 5: Công nghệ ADSL2+
- Chương 6: Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+
------------------------------------------
Keyword: download,bai tap lon,tim hieu ve,cong nghe adsl,cung kha nang,ung dung adsl2+

linkdownload: BÀI TẬP LỚN

TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ ADSL CÙNG KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG ADSL2+

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể