Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích/ Mục tiêu nghiên cứu
3. Giới hạn nghiên cứu
4. Câu hỏi nghiên cứu/ Giả thuyết nghiên cứu
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Sự hài lòng
1.1.2. Hoạt động giảng dạy của giảng viên
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của giảng viên
1.1.4. Sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu
1.4. Tóm tắt chương một
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Bối cảnh nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu đào tạo của Trường
2.1.2. Quy mô đào tạo của Trường
2.1.3. Đội ngũ giảng viên của Trường
2.2. Mẫu nghiên cứu
2.3. Thiết kế nghiên cứu
2.4. Thiết kế công cụ điều tra khảo sát
2.5. Khảo sát thử và đánh giá công cụ đo lường
2.5.1. Khảo sát thử nghiệm
2.5.2. Đánh giá độ tin cậy của bảng hỏi
2.6. Tóm tắt chương hai
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.2. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
3.4. Phân tích hồi qui
3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
3.6. Kết quả sự hài lòng của sinh viên về hoạt động giảng dạy
3.6.1. Sự hài lòng về Phương tiện giảng dạy
3.6.2. Sự hài lòng về Nội dung giảng dạy
3.6.3. Sự hài lòng về Phương pháp giảng dạy
3.6.4. Sự hài lòng về Sự kết hợp phương tiện, nội dung, phương pháp giảng dạy
3.6.5. Sự hài lòng về Sự nhiệt tình của giảng viên
3.6.6. Sự hài lòng về Sự quan tâm của giảng viên đến sinh viên
3.7. Tóm tắt chương ba
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong
xu thế hội nhập với giáo dục đại học thế giới, giáo dục đại học nước ta
đang nỗ lực phát triển hết sức mạnh mẽ. Mạng lưới các cơ sở giáo dục
đại học đã được phân bố rộng khắp trong cả nước, đang được đa dạng hóa
cả về loại hình và phương thức đào tạo.
Nhằm
không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đại học, trong Chỉ thị
về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) xác định: giáo dục đại học cần phải “tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo” và các trường phải “xác định các tiêu chí và phương thức đánh giá giảng viên (GV), đánh giá lãnh đạo…” nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh để nâng cao chất lượng đào tạo trong toàn hệ thống.
Có
thể thấy, đội ngũ GV là yếu tố được quan tâm đặc biệt. Chỉ thị về nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2011 – 2012 cũng tiếp tục yêu
cầu các trường phải tiến hành “thu thập thông tin phản hồi về chất lượng dạy và học”.
Nhìn lại từ năm 2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành một loạt công văn hướng
dẫn các trường đại học, cao đẳng tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người
học về hoạt động giảng dạy của GV (Công văn số 276/ BGDĐT- NG ngày
20/2/2008 và công văn số 2754/ BGDĐT- NGCBQLGD ngày 20/5/2010). Điều đó,
cho thấy đội ngũ GV ngày càng có vai trò to lớn đối với hoạt động đào
tạo và “đánh giá hoạt động giảng dạy của GV” hay “thu thập thông tin phản hồi về hoạt động dạy học” trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với các cơ sở giáo dục đại học trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
Đánh
giá hoạt động giảng dạy của GV là quy trình đánh giá từ ba phía: GV tự
đánh giá, đánh giá đồng cấp và SV đánh giá GV. Kết quả đánh giá từ ba
phía này thường được xem xét, đối chiếu để thấy rõ chất lượng giảng dạy
của GV. Từ đó thúc đẩy GV quan tâm hơn tới hoạt động giảng dạy của mình,
thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động
giảng dạy. Đồng thời, các thông 2 tin này cũng giúp các nhà quản lý có
các quyết định chính xác trong việc phân công GV, xây dựng tiêu chí
tuyển chọn GV mới, xét khen thưởng GV…Trong quy trình đánh giá này, SV
thường được xem là nguồn đánh giá tin cậy. SV là người đầu tiên được thụ
hưởng sự giảng dạy của GV nên họ sẽ là nguồn thích hợp để cung cấp các
thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của GV [Trần Xuân Bách, 2007].
Hiểu được tầm quan trọng của công tác này, các nghiên cứu cũng đã tập trung đi sâu hơn về vấn đề này. Với nhận thức “đã có thị trường giáo dục trong xã hội Việt Nam”
[Nguyễn Kim Dung, 2011] và giáo dục được xác định như là một dịch vụ,
bởi lẽ nó liên quan tới nhu cầu thị trường lao động, chi phí vốn và lợi
nhuận thông qua quá trình đào tạo. Giáo dục còn là một bộ phận phúc lợi
xã hội mà mọi thành viên trong xã hội đều được hưởng tùy thuộc vào trình
độ phát triển của sản xuất và khả năng đáp ứng của nền kinh tế cũng như
vai trò điều tiết của Nhà nước thông qua hệ thống trường, lớp, quy mô
phổ cập giáo dục, v, v.. . [Nguyễn Văn Hộ, 2002]. Điều này đồng nghĩa
với việc các cơ sở giáo dục đại học trở thành một đơn vị cung ứng dịch
vụ cho khách hàng trực tiếp là SV. Từ đó, việc đánh giá chất lượng giáo
dục (dịch vụ) thông qua ý kiến SV (khách hàng) đang trở nên hết sức cần
thiết đối với các cơ sở giáo dục đại học.
Nhìn
xa hơn ra thế giới, việc các trường lấy ý kiến phản hồi từ người học về
chất lượng đào tạo cũng đã được tiến hành và đã tiến hành từ rất lâu.
Có thể kể đến là các nghiên cứu của Lisa A. Ferguson và Gertrude P.
Pannirselvam (2000), của Clara và ctv (2001), của Kara. A. và Oscar. W.
D. (2004), hay của D. W. S. Tai và ctv (2010).. . Các nghiên cứu này
thực hiện việc điều tra lấy ý kiến SV nhằm đo lường sự hài lòng của họ
về chất lượng giảng dạy và đào tạo của nhà trường. Trong nước, các
nghiên cứu theo hướng này cũng dần dần được công bố như nghiên cứu
Nguyễn Thành Long (2006), Trần Xuân Kiên (2009), Nguyễn Kim Dung (2010),
Nguyễn Thị Trang (2010), Nguyễn Thị Thắm (2010).. . Điểm chung của các
nghiên cứu này là đều đi vào đánh giá sự hài lòng của SV về chất lượng
đào tạo với khá nhiều yếu tố được quan tâm như: Cơ sở vật chất, khả năng
thực hiện cam kết của nhà trường, sự quan tâm của nhà trường, đội ngũ
GV, sự nhiệt tình của cán bộ GV.. . Các nghiên cứu sâu vào việc đánh giá
sự hài lòng của SV đối với hoạt động giảng dạy của GV thì còn khá hạn
chế.
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng”
được thực hiện với mong muốn đo lường được mức độ hài lòng của SV đối
với hoạt động giảng dạy của GV Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Sóc Trăng.
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin phản hồi về mức độ hài lòng
của SV đối với hoạt động giảng dạy từ đó đề xuất một số khuyến nghị
giúp nhà trường nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng
đào tạo nói chung.
...............
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Vũ Thị Phương Anh (2005), Thu thập và sử dụng ý kiến SV trong đánh giá
chất lượng giảng dạy, Hội thảo về đánh giá chất lượng giáo dục đại học.
2.
Bộ GD&ĐT (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số: 65/2007/ QĐ - BGDĐT
ngày 01 tháng 11 năm 2007.
3.
Bộ GD&ĐT (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2007/ QĐ - BGDĐT
ngày 01 tháng 11 năm 2007.
4.
Bộ GD&ĐT (2008), Công văn số 1276/ BGDĐT - NG, ngày 20/2/2008 về
việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động
giảng dạy của GV.
5.
Bộ GD&ĐT (2008), Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban
hành kèm theo Quyết định số 64/2008/ QĐ - BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm
2008.
6. Bộ GD&ĐT (2009), Điều lệ Trường Cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số 14/2009/ TT - BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009.
7.
Bộ GD&ĐT (2010), Công văn số 2754/ BGDĐT - NGCBQLGD ngày 20/5/2010
về việc hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng
dạy của GV.
8. Bộ GD&ĐT (2010), Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2010 – 2011.
9. Bộ GD&ĐT (2011), Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2011 – 2012.
10. Trần Xuân Bách (2007), “Sinh viên đánh giá giảng viên - nguồn thông tin quan trọng trong quy trình đánh giá giảng viên”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Số 23, trang 189 - 207.
11. Nguyễn Kim Dung (2010), “Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Đánh giá Xếp hạng các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, trang 198 – 204.
12.
Nguyễn Kim Dung (2011), Giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị trường, trên
trang: ceea. Ier. Edu. Vn/ Nghien - Cuu - Giao - Duc/ Bai - Bao - Khoa -
Hoc.
13. Lê Đình (2008), “Đánh giá giảng dạy, một nhân tố quan trọng trong đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục đại học”, Kiểm định, Đánh giá và Quản lý chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 72
14. Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức (2008), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lí luận dạy học, NXB Giáo dục.
16. Lê Văn Huy (2007), “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng: Cách tiếp cận mô hình lý thuyết”, Tạp chí Khoa học - Đại học Đà Nẵng, số 19.
17.
Trần Xuân Kiên (2009), Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện Đảm bảo Chất lượng
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18.
Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất
lượng đào tạo đại học tại trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên cứu
khoa học, Trường Đại học An Giang.
19. Lê Phước Lượng (2011), “Sử dụng mô hình thang đo SERVPERF nghiên cứu sự hài lòng của SV trong dạy học”, Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học năm 2011, Trường Đại học Nha Trang.
20. Hồ Chí Minh (2000), Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 8. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
21. Trần Thị Tuyết Oanh và ctv (2008), Giáo trình Giáo dục học - Tập 1, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo dục Đại học.
23.
Nguyễn Thị Thắm (2010), Khảo sát sự hài lòng của SV đối với hoạt động
đào tạo tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TPHCM,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Trang (2010), “Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của SV với chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị SV nghiên cứu khoa học lần thứ 7, Đại học Đà Nẵng.
25. Thái Duy Tuyên (2004), Những vấn đề chung của giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm.
26. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Kim Thư (2006), “Một số quan điểm và mô hình về giảng dạy hiệu quả ở bậc đại học”, Kỷ yếu hội thảo Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học, NXB Quốc gia thành phố HCM, trang 79 - 91.
28. Trường CĐSP Sóc Trăng (2012), Báo cáo tổng kết năm học 2011 - 2012.
Tiếng Anh
29. Basheer A. Al - Alak and Ahmad Salih Mheidi Alnaser (2012), “Assessing the Relationship Between Higher Education Service Quality Dimensions and Student Satisfaction”, Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 6 (1): 156 - 164.
30. Biggs, J (1999), Teaching for Quality Learning at University, Buckingham: SRHE/ Open University Press.
31. Clara Cardone - Riportella, Nora Lado - Cousté and Pilar Rivera - Torres (2001), “Measurement and effects of teaching quality: An empirical model applied to masters programs”, Working paper 01 - 31, Business Economics Series 10, May 2001.
32. Collins, M. L. (1978), “Effects of enthusiasm training on preservice elementary teachers”, Journal of Teacher Education, 29,53 - 57.
33. Cronin, J. Joseph, Jr. And Taylor, Steven A (1992), “Measuring Service Quality: A examination and Extension”, Journal of Marketing, Vol. 56 (July, 1992), 55 - 68.
34. Cronin, J. Joseph, Jr. And Taylor, Steven A (1994), “SERVPERF
versus SERVQUAL: Reconciling performance - Based and perceptions -
Minus - Expectations measurement of service quality”, Journal of Marketing, Vol. 58 (January, 1994), 125 - 131.
35.
Dees, D., Ingram, A., Kovalik, C., Allen - Huffman, M., McClelland, A.,
& Justice, L. (2007),” A transactional model of college teaching”,
The International Journal of Teaching and Learning in Higher Education,
19 (2), pp 130 - 139.
36. Gotlieb, J. B, Grewal, D. And Brown, S. W. (1994), “Consumer satisfaction and perceived quality: Complementary or divergent constructs?”, Journal of Applied Psychology, Vol. 79 No. 6, pp. 875 - 85.
37.
Greenhill, V., Kay, K. And Nielson A (2010), 21st Century Knowledge and
Skills in Educator Preparation, the Partnership for 21st Century Skills
and AACTE, pp40, September 2010.
38. Hishamuddin Fitri Abu Hasan, Azleen Ilias Rahida, Abd Rahman Mohd Zulkeflee Abd Razak (2008), “Service Quality and Student Satisfaction: A Case Study at Private Higher Education Institutions”, International Business Research. 1,3,163 - 175.
39. Hair, Anderson, Tatham, Black (1998), Multivariate Data Analysis, Prentical - Hall International, Inc. 74
40.
Kara, A., Oscar, W. D. (2004), Business Student Satisfaction,
Intentions and Retention in Higher Education: An Empirical
Investigation, MEQ, 4.
41. Keaveney, S. M. And Clifford, E. Y. (1997), “The Student Satisfaction and Retention Model (SSRM)”, Working paper, University of Colorado at Denver.
42. Kember, D. And Kwan, KP. (2000) “Lecturers' approaches to teaching and their relationship to conceptions of good teaching” Instructional Science, Vol. 28, pp. 469 - 490.
43. Kotler, P. And Armstrong, G. (2011). Principles of Marketing, 14th ed., Prentice - Hall PTR, NJ.
44. Lee, H., Lee, Y. And Yoo, D. (2000), “The determinants of perceived service quality and its relationship with satisfaction”, Journal of Services Marketing, Vol. 14 No. 3, pp. 217 - 31.
45. Lisa A. Ferguson, Gertrude P. Pannirselvam (2000), “Measuring Satisfaction of M. B. A students in the classroom”, Journal of business education, vol. 1.
46.
McKeachle, Wilbert J., Paul R. Pintrich, Yi - Guang Lin, David A. F.
Smith (1986), Teaching and Learning in the College Classroom: A Review
of the Research Literature. Ann Arbor: Regents University of Michigan.
ED 314 999.124pp. MF - 01; PC - 05.
47. Muhammed Ehsan Malik, Rizwan Qaiser Danish and Ali Usman (2010), “The Impact of Service Quality on Students’ Satisfaction in Higher Education Institutes of Punjab”, Journal of Management Research, Vol. 2, No. 2.
48. Murphy, C. A. Và Walls, R. T. (1994), “Concurrent and sequential occurrences of teacher enthusiasm behaviors”,
Paper presented at the Annual Meeting of the American Educational
Research Association, New Orleans, LA. [ERIC] AN: ED 375 128.
49. Nunnally, J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw - Hill.
50. Olu Ojo (2010), “The Relationship Between Service Quality and Customer Satisfaction in the Telecommunication Industry: Evidence From Nigeria”, Broad Research in Accounting, Negotiation, and Distribution, ISSN 2067 - 8177, Volume 1, Issue 1,2010.
51. Oliver, Richard L (1981), “Measurement and evaluation of satisfaction processes in retail settings”, Journal of Retailing, Vol 57 (3), pp 25 - 48.
52. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A. And Berry, L. (1988), “SERVQUAL: A multiple - Item scale for measuring customer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, Vol. 64, Spring, pp. 12 - 40.
53. Peterson, R. (1994), “A Meta - Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha”, Journal of Consumer Research, No. 21 Vo. 2, pp. 38 - 91.75
54. Siskos, Y., Bouranta, N. And Tsotsolas, N. (2005), “Measuring service quality for students in higher education: The case of a business university”, Foundations of Computing and Decision Sciences, 30,2,163 - 180.
55. Slater, S (1995), “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”, journal of Strategic.
56. Sureshchandar (2002), “The relationship between service quality and customer satisfaction — a factor specific approach”, Journal of Service Marketing, Vol. 16 No. 4, pp 363 - 379.
57. W. S. Tai, Y - C. Hu, J - L. Chen, R. Wang and L - C. Lai (2010), “The
structure of teaching practice, learning motivation and learning
satisfaction scales at Taiwanese technological universities”, 1st World Conference on Technology and Engineering Education, Kraków, Poland, 14 - 17 September 2010.76
Nhận xét
Đăng nhận xét