Chuyển đến nội dung chính

luan an tien si, lich su, phu nu, thanh pho ho chi minh, voi qua trinh, thuc hien, cac chinh sach, xa hoi, cua thanh pho, trong cong cuoc, doi moi (1986-2006),tran xuan thao


PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1986-2006)  


MỞ ĐẦU

1. Lý do, mục đích chọn đề tài:

Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống con người, đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, giới, … trong xã hội. Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của chính đảng cầm quyền và của chính quyền Nhà nước. Các nội dung của chính sách xã hội gắn bó mật thiết với đời sống con người như: Xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình nhân đạo – từ thiện … Trong đó, xóa đói giảm nghèo không chỉ là chính sách xã hội quan trọng của mỗi quốc gia, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu.

Sau 20 năm đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1986-2006), bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển xã hội nhờ có sự đổi mới tư duy trong việc hoạch định và thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày càng tăng, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội đã và đang được thực hiện như chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, các quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình thương đã được thành lập, trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo dục - đào tạo, dạy nghề cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng cốt.

Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) Là một thành phố lớn của Việt Nam với tổng dân số đến năm 2006 là 6.424.519 người, nếu kể cả dân tạm trú có hơn 8 triệu 2 người (chiếm tỷ lệ 6,6% dân số của cả nước) [9], là một trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, là đầu mối quan trọng trong giao lưu khu vực và quốc tế.

Từ vị trí và tầm quan trọng như đã nêu trên, cùng với chủ trương phát triển kinh tế, TPHCM đặc biệt coi trọng việc thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội và đã đạt được những thành quả quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân thành phố được nâng lên, các nhu cầu thiết yếu của người dân được cải thiện.

Phong trào toàn xã hội chăm lo đồng bào nghèo mang lại kết quả thiết thực, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội rộng lớn: Đã làm giảm hộ nghèo; Trợ cấp người già yếu neo đơn, mất sức lao động; Khám, chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm ngàn người; Đem lại “Nụ cười cho trẻ thơ”“ánh sáng cho người mù nghèo bất hạnh”; Mái ấm, lớp học tình thương cho trẻ em lang thang đường phố; “xóa đói thông tin”  cho đồng bào nghèo ở vùng nông thôn xa đô thị; Phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố và một số tỉnh bạn; Đỡ đầu chăm sóc hàng ngàn thương binh nặng và người thân của liệt sĩ; Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, phong trào “ba giảm”  (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm) … Những việc làm đó cùng với các hoạt động từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng bị thiên tai, hỏa hoạn ở thành phố và các tỉnh bạn, là thành tựu nổi bật về xã hội của Đảng bộ và nhân dân thành phố [47].

Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội ởTPHCM do công sức đóng góp của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Trong bối cảnh chung đó, ý thức được vai trò, trách nhiệm và những điều kiện đặc thù của giới, phụ nữ TPHCM thông qua tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ (sau đây gọi tắt là Hội phụ nữ - Hội) Và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác đã tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội, có những cố gắng to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề trực tiếp tác động đến việc phát huy khả năng của phụ nữ chưa được giải quyết tốt đã hạn chế sự đóng góp của phụ nữ đối với công việc chung.

 Sự bình đẳng về giới, địa vị người phụ nữ trong gia đình và xã hội chưa được nâng cao, chưa tương xứng với công sức và trách nhiệm họ đảm nhận với tư cách người lao động 3 làm ra của cải vật chất, tinh thần và với tư cách người mẹ sản sinh ra bản thân con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân, cho cả nam giới và nữ giới, tạo điều kiện và cơ hội cho họ tiếp cận bình đẳng với cái mới, những tiến bộ trong việc làm, thu nhập, hưởng thụ văn hóa và các phúc lợi xã hội khác? Nhà nước, cộng đồng xã hội đã có những chính sách gì hỗ trợ cho họ và bản thân họ đã có những cố gắng ra sao nhằm đáp ứng yêu cầu mới để có việc làm, ổn định đời sống, đảm bảo ấm no, hạnh phúc cho gia đình, con cái?

Là người có nhiều năm phụ trách công tác chuyên môn ở Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ, có quá trình tiếp xúc và nghiên cứu về phụ nữ ở nhiều góc độ; Được TPHCM chọn đào tạo trong Chương trình 300 tiến sĩthạc sĩ của thành phố, tác giả chọn đề tài “Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006)”  để làm đề tài luận án với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc về mặt xã hội của TPHCM, hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội, những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của phụ nữ TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất những định hướng và giải pháp thích hợp để phụ nữ TPHCM tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội của thành phố.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

Những vấn đề về chính sách xã hội là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, không những trên lĩnh vực xã hội nói chung mà cả trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, … Bởi phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với hoạch định chính sách và đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phòng chống tệ nạn xã hội, … Vì vậy, trong thời gian qua nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề xã hội của Việt Nam nói chung đã được công bố.

Nhà xuất bản Công an Nhân dân cho ra mắt độc giả nhiều công trình như: Mại dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại của các tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (xuất bản năm 2003), Tệ nạn mại dâm: Thực trạng và các giải pháp của Trần Hải Âu (xuất bản năm 2004), Phòng, chống tội phạm trong giai đọan hiện nay ở nước ta của các tác giả Chử Văn Chí, Nguyễn Văn Lan, Nguyễn Cảnh Yên, (xuất bản năm 2006). Nhiều nhà xuất bản khác cũng công bố hàng lọat các công trình như: Phòng, chống các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan, cờ bạc của Trần Minh Hưởng (nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2004), Một số mô hình, điển hình phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi (Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội do GS-TS Huỳnh Khái Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Những vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới do Mai Quỳnh Nam chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006), Phòng, chống tệ nạn xã hội của Trần Đức Châm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007),…

Các tác phẩm này đề cập khá toàn diện về những vấn đề xã hội của Việt Nam trong bối cảnh từ sau khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các nghiên cứu cũng đưa ra những thực trạng về tệ nạn mại dâm, ma túy, tội phạm và một số tệ nạn khác, phân tích những nguyên nhân, đặc điểm của các hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng chống tệ nạn xã hội, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các giải pháp phòng chống ma túy và mại dâm. Bên cạnh đó, hai tác phẩm Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ởViệt Nam của Lê Bạch Dương và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thế giới, 2005) Đề cập chính sách xã hội và dịch vụ cho người nghèo, những nhóm người yếu thế ởViệt Nam, Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam do PGS. TS. Đinh Công Tuấn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008) Cho thấy sự liên hệ so sánh và rút ra những bài học về các chính sách an sinh xã hội cho Việt Nam.

Ở góc độ khác, liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo có các công trình như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của Nguyễn Thị Hằng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997), Một số chính sách Quốc gia về việc làm và xóa đói giảm nghèo của Đức Quyết (Nhà xuất bản Lao động, 2002), …Đáng chú ý là kết quả tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng 5 và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam do Shanks Edwin, Carrie Turk tập hợp trong Ý kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo, Các đề xuất của người nghèo về chính sách, Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách (Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam, 2002). Nhóm tham vấn đã tiến hành các khảo sát đánh giá nghèo và giảm nghèo ở TPHCM. Từ ý kiến người dân, đánh giá sự thay đổi tình trạng sống và khoảng cách giàu nghèo, thị trường lao động, đưa ra các thông điệp chính bảo vệ quyền lợi người lao động, giải pháp hỗ trợ người nghèo, đưa ra những nhận xét chung về các chính sách tổng quan về tăng trưởng và giảm nghèo, đề nghị những bổ sung cho các chính sách đó, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam.

Viện Khoa học xã hội Việt Nam có công trình Báo cáo cập nhật nghèo 2006- Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đoạn 1993-2004 (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007). Trong đó, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam được đề cập rõ nét bằng những số liệu cập nhật trong hơn 10 năm tiến hành chủ trương xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc. Ở khía cạnh lao động và việc làm, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:

Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa (Nhà xuất bản Sự Thật, 1991) Nghiên cứu việc sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở cả nông thôn và thành thị trong bối cảnh đô thị hóa. Trên cơ sở nghiên cứu xã hội học, tác giả cho thấy mối tương quan giữa phát triển kinh tế với giải quyết việc làm và chính sách xã hội, đi đến sự khẳng định việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn có ảnh hưởng lớn đến việc làm của dân cư thành thị.

Trong khi đó, theo một hướng tiếp cận khác, Việc làm ở nông thôn – thực trạng và giải pháp của Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2001) Lại đi sâu phân tích đặc điểm lao động và việc làm ở nông thôn. Vấn đề lao động trẻ em của Vũ Ngọc Bình (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) Đề cập tới thực trạng việc sử dụng lao động trẻ em, vị thành niên. Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do Th. S Đinh Đăng Định chủ biên (Nhà xuất bản Lao động, 2004), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam của Phạm Đức Chính (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Thị trường lao động Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Thơm chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006) Lại nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường lao động ở Việt Nam, tầm quan trọng của lao động và việc làm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những thực trạng và đời sống người lao động ở Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp căn bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, việc làm và đời sống người lao động Việt Nam.

Dưới góc độ giới, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của chính sách xã hội liên quan đến phụ nữ. Vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay của Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ (Trung tâm thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 1990) Đề cập một cách khái quát, toàn diện và mối quan hệ hữu cơ giữa tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ. Những vấn đề chính sách xã hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay do Đỗ Thị Bình chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1997) Và Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp của GS. Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998) Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn, có liên hệ nhận xét từ nông thôn miền Nam và vùng ngoại ô TPHCM, đưa ra một số quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.

Riêng tác phẩm Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ởViệt Nam của Lê Thi (Nhà xuất bản Phụ nữ, 1998) Phân tích khá rõ nét các khía cạnh việc làm, đời sống của phụ nữ Việt Nam trong hơn 10 năm đầu đổi mới trên cơ sở thuyết nam nữ bình quyền. Nữ giới và nam giới ở Việt Nam thập kỷ 90 của Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thống kê, 2000) Đưa ra những số liệu phân tích thống kê về dân số, nữ giới và nam giới trong thập niên 1990. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Hoàng Bá Thịnh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) Cho thấy vai trò không thể thiếu của người phụ nữ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nông thôn.

Đáng chú ý hơn, bằng việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao 7 động nữ trên địa bàn Hà Nội và một số mô hình tạo việc làm cho lao động nữ ở một số nước trong khu vực như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Bangladesh,.. Tác giả Trần Thị Thu với Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nhà xuất bản Lao động – xã hội, 2003) Đã rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra những quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một công trình có thể kế thừa nghiên cứu so sánh vào thực tiễn đối với tạo việc làm cho lao động nữ TP. HCM.

Bên cạnh đó, vài năm gần đây đã có nhiều công trình khác được công bố như: Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của Dương Thị Minh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004), Phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới của Lê Thị Quý (Nhà xuất bản Phụ nữ, 2004), Cuộc sống và biến động của hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2007), Bình đẳng giới ở Việt Nam (phân tích số liệu và điều tra) Do Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008), Vị thế nữ công nhân công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) Của Bùi Thị Thanh Hà (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2009), Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới do Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh đồng chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,2009). ….

Ngoài ra, nhiều báo cáo khoa học về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án được đăng trên các tạp chí: Cộng sản, Khoa học về Phụ nữ, Lao động và Xã hội, Nghiên cứu Gia đình và Giới, … Bên cạnh đó, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Nông Đức Mạnh, Lê Khả Phiêu, của lãnh đạo các Bộ, Cục, ban, ngành, đòan thể như: Cục Cảnh sát Hình sự, Hội

Liên hiệp Phụ nữ TPHCM, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội TPHCM, … đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của lãnh đạo TPHCM đối với các vấn đề xã hội, chính sách xã hội của thành phố trong quá trình đổi mới.

Một số công trình nghiên cứu khác bằng tiếng Anh như: Vietnam through the lens of gender – an empirical analysis using household survey data của Jaikishan Desai (1995), Expanding choices for the rural poor: Human development in Viet Nam. (U. N, 1998) Về chính sách lao động và nhân lực Việt Nam, Situation analysis and Policy Recommendations to Promote the Advancement of Women and

Gender Quality in Vietnam, của GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000) Nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, Child labor in transition in Vietnam của Eric Edmonds, Carrie Turk. (World Bank, 2002) Về tuổi đời và việc làm của trẻ em ViệtNam, Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam support the implementation of the poverty reduction program (ADB, 2006) Đề cập đến viện trợ kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Việt Nam trong chương trình giảm nghèo, Occupational segregation and gender discrimination in labor markets: Thailand and Viet Nam của Hyun H. Son. (ADB, 2007) Về phân biệt giới tính trong công việc ở thị trường lao động Thái Lan và Việt Nam. Mở rộng phạm vi hơn, Ngân hàng thế giới (World Bank) Cũng xuất bản nhiều công trình nghiên cứu, một số báo cáo về các chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển.

Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Developing financial institutions for the poor and reducing barriers to access for women của Sharon L. Holt and Helena Ribe (World Bank,1992) Về kinh tế tài chính, tín dụng cho người nghèo, giảm những rào cản cho sự phát triển của phụ nữ. Confronting crisis: A summary of household responses to poverty and vulnerability in four poor urban communities của Caroline O. N. Moser (World Bank, 1996) Cung cấp số liệu điều tra mẫu về nhà ở và nghèo nàn ở đô thị, Voices of the poor from many lands của Deepa Narayan, Patti Petesch (World Bank,2002) Về điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển và tiếng nói của những người nghèo, Infrastructure and poverty reduction - making markets work for the poor của Xianbin Yao (ADB, 2003) Phân tích các khía cạnh xã hội về giảm nghèo, phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, tạo nhiều thị trường lao động cho người nghèo, Making services work for poor people: Overview (World Bank, 2004) Về cung cấp dịch vụ việc làm cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Service 9 provision for the poor: Public and private sector cooperation của Gudrun Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (World Bank, 2004) Về giúp đỡ tài chính cho người nghèo các nước đang phát triển bằng các dự án phát triển kinh tế và y tế công cộng, Financial sector policy and the poor: Selected findings and issues của Patrick Honohan (World Bank, 2004) Về dịch vụ tài chính vi mô cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Employment and shared growth: Rethinking the role of labor mobility for development của Pierella Paci, Pieter serneels. (World Bank, 2007) Về chính sách nhân lực và cung ứng lao động ở các nước đang phát triển.

Song song đó, về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, các nước như Bangladesh và Philippines có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn tài chính vi mô trong các chương trình giảm nghèo mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Vấn đề này có các công trình liên quan như: Technical assistance (Cofinanced by the Governance Cooperation Fund) To the People's Republic of Bangladesh for supporting good governance initiatives của A. Goswami, V.Velasco và M. K. Ahmad. - Manila (ADB, 2003), Technical assistance (Financed by the Japan Special Fund) To the People's Republic of Bangladesh for preparing the Social Protection for Disadvantaged Women and Children Project (ADB, 2003), Commercialization of microfinance: Bangladesh của Stephanie Charitonenko and S. M. Rahman (ADB, 2002), Bangladesh: Country assistance plan 2000-2002 (ADB, 1999), Bangladesh from counting the poor to making the poor count của Shekhar Shah (World Bank, 1999), Bangladesh progress through partnership: Country assistance review của Roger J. Robinson (World Bank, 1999), The Role of family planning and targeted credit programs in demographic change in Bangladesh của Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (World Bank, 1996), Developing the nonfarm sector in Bangladesh: Lessons from other Asian countries của Shahid Yusuf, Praveen Kumar (World Bank, 1996), Bangladesh: Strategies for enhancing the role of women in economic development. (World Bank, 1990), International labor migration of Southeast Asian women: Filippina and Thai domestic workers in Italy của Angkarb Korsieporn. (Cornell Univ., 1991), Quality 10 of job in the Philippines: Comparing self-employment with wage employment của Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (Asian Development Bank, 2009) Paradox and promise in the Philippines: A joint country gender assessment. (ADB, 2008),…

Các tác phẩm này đề cập đến điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế, vấn đề lập kế hoạch tín dụng và viện trợ tài chính, kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Bangladesh, chương trình kiểm soát sinh sản và chính sách xã hội đối với phụ nữ và trẻ em ở Bangladesh, tài chính vi mô và các chương trình tín dụng nông thôn, vai trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển kinh tế của Bangladesh, việc làm của nữ lao động nhập cư, thị trường lao động và việc làm của Philippines, Thái Lan, phụ nữ Philippines trong phát triển bình đẳng, …

Ngoài những công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan của các tác giả nước ngoài, những đề tài kể trên đề cập đến những vấn đề chung hoặc một số khía cạnh chuyên biệt của chính sách xã hội trên phạm vi cả nước hoặc ở TPHCM, nhưng chưa gắn với họat động và vai trò của lực lượng phụ nữ TPHCM. Nói cách khác, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới (1986-2006) Với sự tham gia của phụ nữ thành phố. Việc nghiên cứu về nội dung có liên quan đề tài trên mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ tổng kết họat động của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM trong từng giai đoạn; Các nghiên cứu riêng lẻ về thực trạng bất bình đẳng giới, vai trò phụ nữ trong gia đình và xã hội; Các thống kê về lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp, tệ nạn mại dâm, ma túy, … của ngành Lao động - Thương binh & Xã hội thành phố, … Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây là một nguồn tài liệu tham khảo hết sức thiết thực, cung cấp những dữ kiện cho việc họach định chính sách xã hội và những chính sách liên quan đến nữ giới. Nó cũng có tác dụng gợi mở rất hữu ích cho tác giả luận án với những nghiên cứu, nỗ lực tìm tòi mới về việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM trong 20 năm đổi mới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM (các tầng lớp phụ nữ sinh sống ở TPHCM) Gắn với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của thành phố.

Chính sách xã hội là một nội dung rộng lớn. Đề tài này không có tham vọng nghiên cứu toàn bộ các khía cạnh của chính sách xã hội mà chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM gắn với hoạt động và vai trò của giới phụ nữ trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1986 đến 2006) Trên các lĩnh vực: Các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo; Thực hiện mục tiêu “ba giảm”  (trong đó tập trung chủ yếu là giảm mại dâm) … Đây là các lĩnh vực trọng điểm, là các điểm nhấn nổi bật trong quá trình phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố trong công cuộc đổi mới.                    
------------------------------------------
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục các bảng biểu
Mục lục
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN TPHCM ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986 – 2006)
1.1 TPHCM và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
1.1.1 Những vấn đề chung
1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phânhóa giàu nghèo
1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội
1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật
1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền TPHCM đối với các vấn đề xã hội
1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống
1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo
1.2.3 Chính sách về an ninh - trật tự an toàn xã hội vàphòng chống tệ nạn xã hội
1.2.4 Giải quyết các vấn đề xã hội khác
CHƯƠNG 2: PHỤ NỮ TPHCM THAM GIA THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (1986 – 2006)
2.1 Thực trạng đời sống, điều kiện lao động của phụ nữ TPHCM
2.1.1 Điều kiện lao động và đời sống của lao động nữ TPHCM
2.1.2 Trình độ lao động nữ
2.1.3 Lao động nhập cư
2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với các chương trình trợ vốn, góp phần xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ thành phố
2.2.1 Các chương trình trợ vốn
2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống phụ nữ-trẻ em
2.3 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với hoạt động đào tạo nghề và giải quyếtviệc làm
2.3.1Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ TPHCM
2.3.2 Hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM
2.4 Phụ nữ TPHCM tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm, góp phần thựchiện chương trình mục tiêu “ba giảm” của thành phố (2001-2005)
2.4.1 Thực trạng mại dâm ở thành phố Hồ Chí Minh
2.4.2 Phụ nữ TPHCM với họat động phòng chống mại dâm
CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ TPHCM TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1986 – 2006) VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI
3.1 Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sáchxã hội của thành phố
3.1.1 Hiệu quả của các chương trình trợ vốn, xóa đói giảm nghèo
3.1.2 Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề, thực hiện các chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ
3.1.3 Hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm
3.2 Những giải pháp cho thời gian tới
3.2.1 Duy trì, phát triển các mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo
3.2.2 Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
3.2.3 Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm”, tăng cường phòng chống tệ nạn mại dâm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
------------------------------------------
Keyword: download luan an tien si, lich su, phu nu, thanh pho ho chi minh, voi qua trinh, thuc hien, cac chinh sach, xa hoi, cua thanh pho, trong cong cuoc, doi moi (1986-2006),tran xuan thao  

PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1986-2006)  

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể