do an tot nghiep,tim hieu,ung dung,cong nghe thong tin,trong quan ly kho,tong van congĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHO SV: Tống Văn Công Chương 1: Khảo sát và đặt bài toán 1. Yêu cầu chung bài toán quản lý Một doanh nghiệp muốn tin học hóa quá trình quản lý của mình, cụ thể là các phần sau: Quản lý sản phẩm; Quản lý kho; Quản trị hệ thống; Quản lý thông tin cá nhân. Thì việc quản lý phải đảm bảo phân loại sản phẩm được theo các loại, nhãn hiệu, ngành của sản phẩm. Đồng thời tạo ra được quan hệ giữa sản phẩm. Chương trình còn có chức năng quản trị hệ thống, dùng để: Quản lý tài khoản, nhóm tài khoản, phân quyền. Chương trình cũng có phần tạo ra các báo cáo theo các mẫu của doanh nghiệp (có kèm theo trong phụ lục). Chương trình phải sử dụng được cho tất cả mọi nhân viên trong doanh nghiệp đó và mỗi người dùng trong chương trình chỉ có một số quyền và chỉ được thao tác một số phần nhất định được chỉ ra trước. Chương trình cần thực sự dễ dùng đối với ngay cả người có trình độ tin học không cao trong doanh nghiệp. 2. Yêu cầu cụ thể của bài toán Quy trình nghiệp vụ quản lý kho được áp dụng cho toàn bộ quá trình xuất và nhập hàng của bộ phận kho, quá trình quản lý sắp xếp, phân bố vị trí trong kho. Công việc chính của bộ phận kho gồm: Nhập hàng, xuất hàng, phân bố vị trí trong kho, quản lý thông tin hàng trong kho, hàng tồn. Hàng hóa thuộc kho không chỉ là các hàng doanh nghiệp nhập từ các doanh nghiệp, đơn vị khác mà cả hàng hóa sản phẩm tồn chưa bán được, hàng hóa là tài sản cố định thuộc công ty Chương trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ công việc quản kho tại kho công ty máy tính, bao gồm những nghiệp vụ chính sau: 2.1. Quản trị hệ thống Là người quản trị hệ thống có các chức năng: -Quản trị tài khoản người dùng -Phân quyền cho người dùng -Phân việc cho các user 2.2. Quản lý sản phẩm -Quản lý thông tin sản phẩm -Quản lý mẫu sản phẩm -Quản lý nhãn hiệu sản phẩm -Quản lý nhà sản xuất -Quản lý nhà cung cấp sản phẩm 2.3. Quản lý khoChức năng chính của bộ phận kho là nhập hàng, xuất hàng cho bộ phận bán hàng, theo dõi số lượng hàng tồn kho. Nhân viên phải thường xuyên kiểm tra để biết được số lượng hàng hóa bị hư hỏng, sắp hết hay quá hạn, khi đó phải đề xuất ban điều hành có kế hoạch xử lý. Từ yêu cầu bài toán quản lý kho đáp ứng được những quy trình cụ thể sau: • Quy trình nhập kho -Điều kiện nhập hàng -Bộ phận nhập hàng đã có hàng, giấy tờ liên quan như: Hợp đồng, phụ lục hợp đồng nếu có, các hóa đơn, chứng từ, danh sách các mặt hàng. -Bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh biết các thông tin số hàng nhập, số hàng tồn, sức chứa trong kho. -Bộ phận kho nhận được các chứng từ, thông báo, hợp đồng …. Về số hàng cần nhập. -Nhập sơ bộ -Hàng được nhập với nguyên hiện trạng trong lô, gói, niêm phong lại. Bộ phận quản lý kho và bộ phận nhập khẩu thực hiện các thủ tục chuyển giao như kiểm tra hóa đơn, hợp đồng, báo cáo sơ bộ về việc kiểm tra của đơn vị nhập hàng. -Nếu một tình huống bất định xảy ra như: Bộ phận quản lý kho, bộ phận nhập hàng không thực hiện việc chuyển giao, hàng sẽ bị niêm phong, bộ phận kho sẽ có thông báo hoặc khiếu nại với bộ phận liên quan. -Kiểm tra trạng thái hàng -Bộ phận kho (thủ kho) Kiểm tra chi tiết đối với các sản phẩm: Tình trạng sản phẩm, số lượng, mã số đã có, cấu hình và chi tiết các thành phần. Việc kiểm tra sẽ phụ thuộc vào mức độ tin cậy lẫn nhau giữa hai bên. -Nếu các sản phẩm đầy đủ các thông tin giống hóa đơn thì thực hiện việc tạo mã cho sản phẩm để lưu vào kho. -Nếu các sản phẩm: Sai về mã số hàng, tình trạng, cấu hình, các thành phần không đúng với hóa đơn xuất thực hiện thông báo lại cho các bộ phận nhập hàng, kế toán, thông báo cho cơ quan vận chuyển, chuyển fax, nhà cung cấp. Có thể lưu sản phẩm đó lại hoặc gửi trả đối với nhà cung cấp. -Nhập thông tin hàng -Mã số hàng có thể được đánh bằng tay hoặc bằng barcode. Mã số phải đánh chuẩn. Đối với việc tạo mã bằng barcode thì mã số được tạo ngay khi kiểm tra sản phẩm, mã này được tạo và lưu ngay khi đọc. Với một số loại sản phẩm giá trị nhỏ, kích thước, cấu hình không lớn cho phép tạo mã theo nhóm, loại. Việc tạo mã có thể không cần thiết khi hai bên nhập và xuất thống nhất tải file dữ liệu cho nhau hoặc truy xuất dữ liệu giữa hệ thống hai bên ----------------------------------------------- Mục lục Lời mở đầu Chương 1: Khảo sát và đặt bài toán 1. Yêu cầu chung bài toán quản lý 2. Yêu cầu cụ thể của bài toán 2.1. Quản trị hệ thống 2.2. Quản lý sản phẩm 2.3. Quản lý kho 2.4. Quản lý khách hàng 2.5. Báo cáo thống kê Chương 2: Lựa chọn công nghệ và công cụ lập trình 1. Giới thiệu chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL Server 2000 1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? 1.2. Giới thiệu chung về SQL Server 2000 1.2.1. Các thành phần của SQL Server 2000 1.2.2. Các đối tượng cơ sở dữ liệu 1.2.3. Giới thiệu một số đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server 1.2.4. Kiểu dữ liệu - Data Type 2. Giới thiệu về Visual Studio 2005 2.1. Tổng quan về DOTNET 2.1.1. Lịch sử và tầm quan trọng của Visual Studio 2005 2.1.2. Lý do sử dụng công nghệ này 2.2. Môi trường DOTNET 2.3. Ngôn ngữ Visual Basic. NET 2.4. ADO. NET 2.4.1. Giới thiệu chung 2.4.2. So sánh với phiên bản ADO 2.4.3. Kiến trúc ADO. NET 2.4.4. Sử dụng ADO. NET trong Visual Basic. NET Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống 1. Phân tích các chức năng 1.1. Quản trị hệ thống 1.2. Quản lý sản phẩm 1.3. Quản lý kho 1.4. Quản lý khách hàng 1.5. Báo cáo thống kê 2. Sơ đồ phân rã chức năng 3. Sơ đồ luồng dữ liệu 4. Thiết kế cơ sở dữ liệu Chương 4: Cài đặt và chạy chương trình 1. Cài đặt 1.1. Môi trường chạy chương trình 1.2. Thiết lập cơ sở dữ liệu 1.2.1. Tạo cơ sở dữ liệu 1.2.2. Restore Databases 2. Một số giao diện chương trình 2.1. Thiết lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu 2.2. Giao diện đăng nhập 2.3. Giao diện chính chương trình 2.3.1. Quản trị hệ thống 2.3.2. Quản lý sản phẩm 2.3.3. Quản lý kho 2.3.4. Quản lý khách hàng 2.3.5. Báo cáo thống kê Kết luận Tài liệu tham khảo ------------------------------------------- Keyword: download,do an tot nghiep,tim hieu,ung dung,cong nghe thong tin,trong quan ly kho,tong van cong
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHO
SV: Tống Văn Công
Chương 1: Khảo sát và đặt bài toán
1. Yêu cầu chung bài toán quản lý
Một doanh nghiệp muốn tin học hóa quá trình quản lý của mình, cụ thể là các phần sau: Quản lý sản phẩm; Quản lý kho; Quản trị hệ thống; Quản lý thông tin cá nhân. Thì việc quản lý phải đảm bảo phân loại sản phẩm được theo các loại, nhãn hiệu, ngành của sản phẩm. Đồng thời tạo ra được quan hệ giữa sản phẩm.
Chương trình còn có chức năng quản trị hệ thống, dùng để: Quản lý tài khoản, nhóm tài khoản, phân quyền. Chương trình cũng có phần tạo ra các báo cáo theo các mẫu của doanh nghiệp (có kèm theo trong phụ lục).
Chương trình phải sử dụng được cho tất cả mọi nhân viên trong doanh nghiệp đó và mỗi người dùng trong chương trình chỉ có một số quyền và chỉ được thao tác một số phần nhất định được chỉ ra trước. Chương trình cần thực sự dễ dùng đối với ngay cả người có trình độ tin học không cao trong doanh nghiệp.
2. Yêu cầu cụ thể của bài toán
Quy trình nghiệp vụ quản lý kho được áp dụng cho toàn bộ quá trình xuất và nhập hàng của bộ phận kho, quá trình quản lý sắp xếp, phân bố vị trí trong kho. Công việc chính của bộ phận kho gồm: Nhập hàng, xuất hàng, phân bố vị trí trong kho, quản lý thông tin hàng trong kho, hàng tồn. Hàng hóa thuộc kho không chỉ là các hàng doanh nghiệp nhập từ các doanh nghiệp, đơn vị khác mà cả hàng hóa sản phẩm tồn chưa bán được, hàng hóa là tài sản cố định thuộc công ty
Chương trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ công việc quản kho tại kho công ty máy tính, bao gồm những nghiệp vụ chính sau:
2.1. Quản trị hệ thống
Là người quản trị hệ thống có các chức năng:
-Quản trị tài khoản người dùng
-Phân quyền cho người dùng
-Phân việc cho các user
2.2. Quản lý sản phẩm
-Quản lý thông tin sản phẩm
-Quản lý mẫu sản phẩm
-Quản lý nhãn hiệu sản phẩm
-Quản lý nhà sản xuất
-Quản lý nhà cung cấp sản phẩm
2.3. Quản lý khoChức năng chính của bộ phận kho là nhập hàng, xuất hàng cho bộ phận bán hàng, theo dõi số lượng hàng tồn kho.
Nhân viên phải thường xuyên kiểm tra để biết được số lượng hàng hóa bị hư hỏng, sắp hết hay quá hạn, khi đó phải đề xuất ban điều hành có kế hoạch xử lý.
Từ yêu cầu bài toán quản lý kho đáp ứng được những quy trình cụ thể sau:
• Quy trình nhập kho
-Điều kiện nhập hàng
-Bộ phận nhập hàng đã có hàng, giấy tờ liên quan như: Hợp đồng, phụ lục hợp đồng nếu có, các hóa đơn, chứng từ, danh sách các mặt hàng.
-Bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh biết các thông tin số hàng nhập, số hàng tồn, sức chứa trong kho.
-Bộ phận kho nhận được các chứng từ, thông báo, hợp đồng …. Về số hàng cần nhập.
-Nhập sơ bộ
-Hàng được nhập với nguyên hiện trạng trong lô, gói, niêm phong lại. Bộ phận quản lý kho và bộ phận nhập khẩu thực hiện các thủ tục chuyển giao như kiểm tra hóa đơn, hợp đồng, báo cáo sơ bộ về việc kiểm tra của đơn vị nhập hàng.
-Nếu một tình huống bất định xảy ra như: Bộ phận quản lý kho, bộ phận nhập hàng không thực hiện việc chuyển giao, hàng sẽ bị niêm phong, bộ phận kho sẽ có thông báo hoặc khiếu nại với bộ phận liên quan.
-Kiểm tra trạng thái hàng
-Bộ phận kho (thủ kho) Kiểm tra chi tiết đối với các sản phẩm: Tình trạng sản phẩm, số lượng, mã số đã có, cấu hình và chi tiết các thành phần. Việc kiểm tra sẽ phụ thuộc vào mức độ tin cậy lẫn nhau giữa hai bên.
-Nếu các sản phẩm đầy đủ các thông tin giống hóa đơn thì thực hiện việc tạo mã cho sản phẩm để lưu vào kho.
-Nếu các sản phẩm: Sai về mã số hàng, tình trạng, cấu hình, các thành phần không đúng với hóa đơn xuất thực hiện thông báo lại cho các bộ phận nhập hàng, kế toán, thông báo cho cơ quan vận chuyển, chuyển fax, nhà cung cấp. Có thể lưu sản phẩm đó lại hoặc gửi trả đối với nhà cung cấp.
-Nhập thông tin hàng
-Mã số hàng có thể được đánh bằng tay hoặc bằng barcode. Mã số phải đánh chuẩn. Đối với việc tạo mã bằng barcode thì mã số được tạo ngay khi kiểm tra sản phẩm, mã này được tạo và lưu ngay khi đọc. Với một số loại sản phẩm giá trị nhỏ, kích thước, cấu hình không lớn cho phép tạo mã theo nhóm, loại. Việc tạo mã có thể không cần thiết khi hai bên nhập và xuất thống nhất tải file dữ liệu cho nhau hoặc truy xuất dữ liệu giữa hệ thống hai bên
-----------------------------------------------
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Khảo sát và đặt bài toán
1. Yêu cầu chung bài toán quản lý
2. Yêu cầu cụ thể của bài toán
2.1. Quản trị hệ thống
2.2. Quản lý sản phẩm
2.3. Quản lý kho
2.4. Quản lý khách hàng
2.5. Báo cáo thống kê
Chương 2: Lựa chọn công nghệ và công cụ lập trình
1. Giới thiệu chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL Server 2000
1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
1.2. Giới thiệu chung về SQL Server 2000
1.2.1. Các thành phần của SQL Server 2000
1.2.2. Các đối tượng cơ sở dữ liệu
1.2.3. Giới thiệu một số đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server
1.2.4. Kiểu dữ liệu - Data Type
2. Giới thiệu về Visual Studio 2005
2.1. Tổng quan về DOTNET
2.1.1. Lịch sử và tầm quan trọng của Visual Studio 2005
2.1.2. Lý do sử dụng công nghệ này
2.2. Môi trường DOTNET
2.3. Ngôn ngữ Visual Basic. NET
2.4. ADO. NET
2.4.1. Giới thiệu chung
2.4.2. So sánh với phiên bản ADO
2.4.3. Kiến trúc ADO. NET
2.4.4. Sử dụng ADO. NET trong Visual Basic. NET
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống
1. Phân tích các chức năng
1.1. Quản trị hệ thống
1.2. Quản lý sản phẩm
1.3. Quản lý kho
1.4. Quản lý khách hàng
1.5. Báo cáo thống kê
2. Sơ đồ phân rã chức năng
3. Sơ đồ luồng dữ liệu
4. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Chương 4: Cài đặt và chạy chương trình
1. Cài đặt
1.1. Môi trường chạy chương trình
1.2. Thiết lập cơ sở dữ liệu
1.2.1. Tạo cơ sở dữ liệu
1.2.2. Restore Databases
2. Một số giao diện chương trình
2.1. Thiết lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu
2.2. Giao diện đăng nhập
2.3. Giao diện chính chương trình
2.3.1. Quản trị hệ thống
2.3.2. Quản lý sản phẩm
2.3.3. Quản lý kho
2.3.4. Quản lý khách hàng
2.3.5. Báo cáo thống kê
Kết luận
Tài liệu tham khảo
-------------------------------------------
Keyword: download,do an tot nghiep,tim hieu,ung dung,cong nghe thong tin,trong quan ly kho,tong van cong
Nhận xét
Đăng nhận xét