SỔ TAY PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT HÌNH SỰ VÀ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Dành cho mọi người – Phổ biến pháp luật)
MỤC LỤC
PHẦN I. LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 5
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 5
1. Khái niệm 5
2. Nhiệm vụ 6
3. Những nguyên tắc cơ bản 7
4. Một số vấn đề về chính sách hình sự 9
4.1. Cơ sở trách nhiệm hình sự 9
4.2. Nguyên tắc xử lý hình sự 11
4.3. Miễn trách nhiệm hình sự; miễn, giảm hình phạt 11
4.4. Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội 14
2. Nhiệm vụ 6
3. Những nguyên tắc cơ bản 7
4. Một số vấn đề về chính sách hình sự 9
4.1. Cơ sở trách nhiệm hình sự 9
4.2. Nguyên tắc xử lý hình sự 11
4.3. Miễn trách nhiệm hình sự; miễn, giảm hình phạt 11
4.4. Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội 14
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI PHẠM 15
1. Khái quát về tội phạm 15
1.1. Khái niệm tội phạm 15
1.2. Phân loại tội phạm 17
2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 18
3. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự 18
4. Các giai đoạn thực hiện tội phạm 20
4.1. Chuẩn bị phạm tội 20
4.2. Phạm tội chưa đạt 20
4.3. Phạm tội đã hoàn thành 21
5. Vấn đề đồng phạm 22
1.1. Khái niệm tội phạm 15
1.2. Phân loại tội phạm 17
2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 18
3. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự 18
4. Các giai đoạn thực hiện tội phạm 20
4.1. Chuẩn bị phạm tội 20
4.2. Phạm tội chưa đạt 20
4.3. Phạm tội đã hoàn thành 21
5. Vấn đề đồng phạm 22
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÌNH PHẠT 23
1. Khái niệm, mục đích 23
1.1. Khái niệm 23
1.2. Mục đích 24
2. Hệ thống hình phạt 25
2.1. Hệ thống hình phạt chung 25
2.2. Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội 29
3. Vấn đề quyết định hình phạt 30
3.1. Căn cứ quyết định hình phạt 30
3.2. Quyết định hình phạt trong một số trường hợp 34
4. Vấn đề án treo, xoá án tích 36
1.1. Khái niệm 23
1.2. Mục đích 24
2. Hệ thống hình phạt 25
2.1. Hệ thống hình phạt chung 25
2.2. Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội 29
3. Vấn đề quyết định hình phạt 30
3.1. Căn cứ quyết định hình phạt 30
3.2. Quyết định hình phạt trong một số trường hợp 34
4. Vấn đề án treo, xoá án tích 36
PHẦN II. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 39
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 39
1. Khái niệm Luật tố tụng hình sự 39
2. Nhiệm vụ của Luật tố tụng hình sự 39
2. Nhiệm vụ của Luật tố tụng hình sự 39
II. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 41
1. Khởi tố, điều tra 41
1.1. Cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự 41
1.2. Cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra 42
1.3. Khái quát về thẩm quyền điều tra 43
1.4. Một số nội dung cơ bản về thủ tục điều tra 45
2. Kiểm sát điều tra, truy tố 46
2.1. Khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra 46
2.2. Khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra 47
2.3. Khái quát về hoạt động truy tố của Viện kiểm sát 48
3. Xét xử 49
3.1. Khái quát về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của các Tòa án 49
3.2. Khái quát về thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án 50
3.3. Một số nội dung cơ bản về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 52
3.4. Một số nội dung cơ bản về thủ tục phúc thẩm 56
3.5. Một số nội dung cơ bản về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 58
4. Thi hành án hình sự 63
4.1. Khái quát về các cơ quan có nhiệm vụ thi hành án hình sự 63
4.2. Một số nội dung cơ bản về thủ tục thi hành án hình sự 64
5. Khái quát về việc bắt, tạm giữ, tạm giam người; kê biên tài sản 65
5.1. Căn cứ áp dụng 65
5.2. Thẩm quyền áp dụng 66
5.3. Thời hạn tạm giữ, tạm giam 68
1.1. Cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự 41
1.2. Cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra 42
1.3. Khái quát về thẩm quyền điều tra 43
1.4. Một số nội dung cơ bản về thủ tục điều tra 45
2. Kiểm sát điều tra, truy tố 46
2.1. Khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra 46
2.2. Khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra 47
2.3. Khái quát về hoạt động truy tố của Viện kiểm sát 48
3. Xét xử 49
3.1. Khái quát về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của các Tòa án 49
3.2. Khái quát về thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án 50
3.3. Một số nội dung cơ bản về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 52
3.4. Một số nội dung cơ bản về thủ tục phúc thẩm 56
3.5. Một số nội dung cơ bản về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 58
4. Thi hành án hình sự 63
4.1. Khái quát về các cơ quan có nhiệm vụ thi hành án hình sự 63
4.2. Một số nội dung cơ bản về thủ tục thi hành án hình sự 64
5. Khái quát về việc bắt, tạm giữ, tạm giam người; kê biên tài sản 65
5.1. Căn cứ áp dụng 65
5.2. Thẩm quyền áp dụng 66
5.3. Thời hạn tạm giữ, tạm giam 68
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BÀO CHỮA 72
1. Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo 72
2. Lựa chọn và thay đổi người bào chữa 73
3. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa 73
2. Lựa chọn và thay đổi người bào chữa 73
3. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa 73
PHẦN I. LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1. Khái niệm
Để
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội, trật tự xã hội, Nhà nước dùng
nhiều biện pháp khác nhau vừa có tính thuyết phục vừa có tính cưỡng chế
để đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính
chất, mức độ của các vi phạm pháp luật mà nhà nước lựa chọn sử dụng các
chế tài thích hợp như: Dân sự, hành chính, kinh tế, hình sự... mà trong
đó chế tài hình sự là nghiêm khắc nhất nhằm xử lý bất kỳ người nào có
hành vi xâm phạm nghiêm trọng các lợi ích của Nhà nước, của xã hội và
của công dân.
Như
vậy, Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước
ta, bao gồm hệ thống các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành trong
đó xác định rõ những hành vi vi phạm nào là tội phạm, đồng thời, quy
định hình phạt đối với từng tội phạm cụ thể. Trong hệ thống pháp luật
của nước ta chỉ có Bộ luật hình sự do Quốc hội ban hành mới quy định về
tội phạm và về hình phạt. Ngoài Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất thì không có cơ quan nào khác có quyền quy định về tội phạm và
về hình phạt. Hệ thống các quy định của luật hình sự được chia làm hai
phần:
- Phần chung: Bao gồm các quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ của Luật hình sự, về những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt.
- Phần các tội phạm: Bao gồm các quy định xác định các dấu hiệu pháp lý của từng tội phạm cụ thể, loại hình phạt và mức hình phạt áp dụng đối với từng tội phạm đó.
Phần chung và Phần các tội phạm của Luật hình sự có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau tạo nên sự hoàn chỉnh của Luật hình sự. Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi tội phạm được quy định ở Phần các tội phạm cần phải tuân thủ những quy định của Phần chung. Mặt khác, Phần chung muốn phát huy tác dụng khi áp dụng vào thực tiễn của công tác đấu tranh chống tội phạm phải dựa vào các quy định ở Phần các tội phạm.
- Phần các tội phạm: Bao gồm các quy định xác định các dấu hiệu pháp lý của từng tội phạm cụ thể, loại hình phạt và mức hình phạt áp dụng đối với từng tội phạm đó.
Phần chung và Phần các tội phạm của Luật hình sự có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau tạo nên sự hoàn chỉnh của Luật hình sự. Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi tội phạm được quy định ở Phần các tội phạm cần phải tuân thủ những quy định của Phần chung. Mặt khác, Phần chung muốn phát huy tác dụng khi áp dụng vào thực tiễn của công tác đấu tranh chống tội phạm phải dựa vào các quy định ở Phần các tội phạm.
2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chung của Luật hình sự là bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (sau đây viết tắt là XHCN). Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của Luật hình sự là "bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm".
Như vậy, nhiệm vụ đầu tiên của Luật hình sự trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ các lợi ích này, Luật hình sự quy định và mô tả hành vi phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, quy định loại và mức hình phạt cụ thể đối với từng tội phạm để dựa vào đó các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án được chính xác, công minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Nhiệm vụ tiếp theo của Luật hình sự là giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm được thể hiện ở chỗ các quy định của Luật hình sự giúp cho mọi người biết được hành vi nào là tội phạm để tự điều chỉnh hành vi của mình, tránh những hành vi bị cấm hoặc tự thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc phải làm ... Thực chất, nhiệm vụ giáo dục của Luật hình sự là nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm nói chung. Từ nhiệm vụ "bảo vệ" và nhiệm vụ "giáo dục" của Luật hình sự chúng ta thấy nổi lên nhiệm vụ chính của Luật hình sự là đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm... Download tài liệu
Nhận xét
Đăng nhận xét