Luật
Thanh tra năm 2004 sau khi có hiệu lực đã góp phần tạo lập khung pháp
lý quan trọng trong việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra. Căn cứ vào quy định của Luật này và chương trình kế
hoạch hoạt động của mình, hàng năm, các cơ quan thanh tra đã tiến hành
nhiều cuộc thanh tra trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, thanh tra
chuyên ngành...và thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thông qua
thanh tra đã kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nhiều hành vi vi phạm
pháp luật, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên,
qua triển khai thực hiện nhiều quy định của Luật Thanh tra năm 2004 đã
bộc lộ những hạn chế, bất cập. Những hạn chế này tập trung ở các vấn đề
sau:
Thứ nhất, những bất cập liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và phương thức hoạt động thanh tra.
-
Luật Thanh tra chưa thể hiện rõ cơ quan thanh tra vừa thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, vừa là công cụ hữu hiệu
tiến hành thanh tra phục vụ công tác quản lý, điều hành của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, có nơi coi thanh tra chỉ đơn thuần là
công cụ của Thủ trưởng cơ quan quản lý. Trong hoạt động, các cơ quan
thanh tra chưa phát huy được tính chủ động và tính tự chịu trách nhiệm
khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
-
Qua tổng kết thực hiện Luật Thanh tra cho thấy, quyền hạn của cơ quan
thanh tra chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Mục đích
của hoạt động thanh tra là phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, nhưng khi cơ quan thanh tra phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật lại không có quyền quyết định tiến hành thanh tra. Luật
hiện hành cũng chưa quy định các cơ quan thanh tra giúp Thủ trưởng cơ
quan quản lý cùng cấp thanh tra lại những vụ việc đã được cơ quan cấp
dưới kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; chưa quy
định cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài
liệu phục vụ việc tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh
tra.
-
Về tổ chức cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực, Luật Thanh tra chỉ
quy định có Thanh tra bộ, Thanh tra sở. Hiện nay nhiều bộ được giao quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực nên cơ cấu tổ chức nhiều bộ có tổng cục, cục
thuộc bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý theo phân cấp, vì vậy ở một số tổng
cục, cục thuộc bộ đã thành lập cơ quan thanh tra và hoạt động có hiệu
quả. Ở một số Sở còn có Chi cục và Thanh tra chi cục trực thuộc. Tuy
nhiên, Luật Thanh tra chưa quy định về Thanh tra tổng cục, Thanh tra
cục, Thanh tra chi cục dẫn đến việc tổ chức và hoạt động cơ quan thanh
tra này còn lúng túng và thiếu thống nhất.
- Các quy định của Luật Thanh tra chưa bảo đảm cho việc thi hành các
yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
chưa xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện kết luận thanh tra. Chính vì vậy, nhiều sai phạm
được cơ quan thanh tra phát hiện nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp
thời, làm giảm kỷ cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động quản lý nhà
nước.
-
Tổ chức và hoạt động thanh tra nhân dân đã được quy định tại Luật Thanh
tra. Về bản chất, thanh tra nhân dân là hình thức giám sát tại chỗ,
trực tiếp của nhân dân ở cơ sở. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và phương thức hoạt động của thanh tra nhân dân hoàn toàn khác với thanh
tra nhà nước. Vì vậy, việc quy định về thanh tra nhân dân trong Luật
Thanh tra là chưa hợp lý, dễ dẫn đến sự nhầm lẫn giữa hoạt động giám sát
của tổ chức do nhân dân bầu ra với hoạt động kiểm tra, thanh tra của cơ
quan nhà nước.
Thứ hai,
những năm qua nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, của Chính phủ đã đề
cập đến công tác thanh tra. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã xác định: “Cơ cấu lại các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
các cấp… phân cấp mạnh cho cấp dưới gắn với hướng dẫn và thực hiện thanh
tra, kiểm tra của cấp trên”; Nghị quyết số 48/2005/NQ/TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã nêu: “Hoàn thiện
pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt
động quản lý nhà nước đều chịu sự thanh tra, kiểm tra của Chính phủ”;
Nghị quyết số 21/2009/NQ-CP ngày 12/5/2009 ban hành Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng đến năm 2020: “Nghiên cứu sửa đổi pháp luật về
thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan thanh tra nhà nước... tăng cường tính độc lập và tự chịu trách
nhiệm của các cơ quan thanh tra... tăng cường hiệu lực thi hành các kết
luận của cơ quan thanh tra”. Các yêu cầu trên cần phải được thể chế hóa
trong Luật Thanh tra sửa đổi lần này.
Thứ ba,
thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới, Nhà nước ta đã có chủ trương,
chính sách đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực, trong đó có
một số thỏa thuận hợp tác quan trọng liên quan đến ngành thanh tra (Công
ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Hiệp định thương mại thế giới,
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ...). Nội dung các văn kiện này có
những yêu cầu liên quan đến việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Từ những lý do
trên, đặt ra yêu cầu phải sửa đổi Luật Thanh tra năm 2004 nhằm khắc phục
các hạn chế bất cập đang tồn tại trong hoạt động thanh tra, thể chế hóa
chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác thanh tra, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế hiện nay.
MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ 1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THANH TRA 1
I. BỒI CẢNH VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT THANH TRA 1
1. Bối cảnh và yêu cầu xây dựng Luật Thanh tra 1
2. Quan điểm, nguyên tắc xây dựng Luật Thanh tra 3
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THANH TRA HIỆN HÀNH 3
1. Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra 3
2. Tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra nhà nước 7
3. Tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành 22
4. Hoạt động thanh tra 27
5. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra 45
CHUYÊN ĐỀ 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, LUẬT TỐ CÁO 54
1. Khái quát chung về tình hình thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo 54
2. Một số vướng mắc, hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 56
3. Sự cần thiết phải ban hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo 58
4. Luật Khiếu nại năm 2011 60
5. Luật Tố cáo năm 2011 63
6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính 65
7. Những quy định về thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại 68
8. Về tố cáo và giải quyết tố cáo 68
9. Quy định về tiếp công dân 69
10. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 70
11. Về các biện pháp bảo đảm 71
CHUYÊN ĐỀ 3. CÔNG TÁC THANH TRA TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 73
I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT 73
1. Khái niệm thanh tra 73
2. Khái niệm kiểm tra 78
3. Khái niệm giám sát 81
4. Mối quan hệ giữa các loại hình thanh tra, kiểm tra, giám sát 86
II. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ THANH TRA 89
1. Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thanh tra 89
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra giai đoạn trước khi thực hiện đường lối đổi mới 90
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới. 92
III. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÔNG TÁC THANH TRA TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 94
1. Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước 94
2. Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước 98
3. Thanh tra là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa 99
4. Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật 100
IV. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG THANH TRA 103
1. Mục đích của hoạt động thanh tra 103
2. Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra 105
CHUYÊN ĐỀ 4. CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC 109
A. NỘI DUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC 109
I. CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC TRONG BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 109
1. Vài nét về quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước 109
2. Về tổ chức các cơ quan thanh tra nhà nước trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước 111
II. NỘI DUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC 112
1.
Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định 112
2. Tiến hành các cuộc thanh tra thuộc thẩm quyền 120
3. Tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật 126
B. PHƯƠNG PHÁP CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC 133
I. CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH BẰNG CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH 133
II. KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC, HƯỚNG DẪN CẤP DƯỚI 134
III. THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 135
IV. XỬ LÝ CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 136
C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA 138
I. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH TRA VÀ QUẢN LÝ 139
II.
BÁM SÁT NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, SỰ CHỈ ĐẠO TRỰC TIẾP CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP VÀ CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN CỦA THANH TRA CẤP TRÊN 140
III. ĐỔI MỚI VỀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG THANH TRA: PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN ĐI ĐÔI VỚI PHÁT HIỆN, XỬ LÝ 140
IV. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC 141
1. Xác định nội dung chỉ đạo, điều hành 141
2. Đổi mới về phương thức chỉ đạo, điều hành 141
V. HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC, XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ ĐỦ VỀ SỐ LƯỢNG, MẠNH VỀ CHẤT LƯỢNG 143
VI. NÂNG CAO VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THANH TRA 144
CHUYÊN ĐỀ 5. THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 146
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 146
1. Khái niệm về quyền trong hoạt động thanh tra 146
2. Cơ sở hình thành quyền trong hoạt động thanh tra 148
3. Phân loại quyền trong hoạt động thanh tra 150
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 152
1. Bảo đảm đúng thẩm quyền 152
2. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực 153
3. Bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời 154
4. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra 155
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 156
1. Công tác chuẩn bị 156
2. Trình tự, thủ tục thực hiện một số quyền của người ra quyết định thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra 157
IV. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 166
1. Về nghiệp vụ 167
2. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quyền thanh tra 167
3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền 168
4. Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về thanh tra 169
5. Làm tốt công tác khen thưởng và kỷ luật 169
6. Các biện pháp khác 169
CHUYÊN ĐỀ 6. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA 171
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CUỘC THANH TRA 171
II. CÁC LOẠI HÌNH CUỘC THANH TRA 172
1. Phân loại theo tính kế hoạch 172
2. Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra 174
3. Phân theo quy mô và phạm vi tiến hành thanh tra 175
III. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA 175
1. Coi trọng công tác chính trị - Tư tưởng 175
2. Tuân thủ quy định của pháp luật, trong quá trình thanh tra 176
3. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thanh tra và kế hoạch thanh tra 177
4. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan; tính hợp pháp và hợp lý trong nội dung báo cáo kết quả thanh tra 178
IV. QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA 179
1. Trách nhiệm của người Ban hành quyết định thanh tra 179
2. Quy trình tiến hành thanh tra của Đoàn Thanh tra 181
V. CÔNG TÁC SAU THANH TRA 201
1. Tổng kết hoạt động của Đoàn Thanh tra 201
2. Những công việc của người ra quyết định thanh tra 202
CHUYÊN ĐỀ 7. CÔNG TÁC CỦA TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA 203
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA 203
1. Vị trí, vai trò của Trưởng đoàn thanh tra 203
2. Nhiệm vụ, quyền hạn 204
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA 206
1. Tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Đoàn thanh tra 206
2. Về xử lý quan hệ giữa Đoàn Thanh tra với đối tượng thanh tra 231
3. Về xử lý mối quan hệ với người ra quyết định thanh tra 232
4. Về xử lý mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác 233
III. NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA 234
1. Nguyên tắc công tác của Trưởng đoàn 234
2. Phương pháp công tác của Trưởng đoàn 236
IV. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA 238
1. Trình độ hiểu biết chủ trương, chính sách, pháp luật và thực tế xã hội 238
2. Trình độ và khả năng phân tích và tổng hợp để nâng cao chất lượng Kết luận thanh tra 239
3.
Trưởng đoàn thanh tra phải chủ động tham mưu với người ra quyết định
thanh tra để kết luận cuộc thanh tra và xử lý sau thanh tra 239
CHUYÊN ĐỀ 8. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 241
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN, CÁC PHƯƠNG CHÂM CHỦ YẾU TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 241
1. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết khiếu nại hành chính 241
2. Phương châm chủ yếu trong giải quyết khiếu nại hành chính 245
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÁC BƯỚC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 247
CHUYÊN ĐỀ 9. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 260
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 260
1. Về đối tượng của tố cáo 260
2. Về chủ thể của tố cáo 261
3. Về ý nghĩa tầm quan trọng của công tác giải quyết tố cáo 262
4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 262
II. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 266
III. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 269
1. Đặt vấn đề 269
2. Các bước giải quyết tố cáo 271
CHUYÊN ĐỀ 10. VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 276
I. KHÁI NIỆM VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 276
II. PHÂN LOẠI VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA 279
1. Phân loại dựa trên tính chất pháp lý của văn bản 279
2. Phân loại văn bản thanh tra dựa trên chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Thanh tra 281
3. Đặc điểm của văn bản nghiệp vụ thanh tra 282
III. CÁC YÊU CẦU CỦA VĂN BẢN NGHIỆP VỤ THANH TRA 285
IV. MỘT SỐ VĂN BẢN NGHIỆP VỤ ĐIỂN HÌNH 291
1. Biên bản nghiệp vụ 291
2. Báo cáo nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra 297
3. Kết luận thanh tra 303
CHUYÊN ĐỀ 11. THANH TRA, KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 313
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 313
1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 313
2. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 315
3. Sự cần thiết phải thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 315
4.
Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước trong công tác
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo 316
5. Một số tồn tại trong thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 317
II.
THẨM QUYỀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH THANH TRA, KIỂM TRA TRÁCH
NHIỆM TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 319
1.
Thẩm quyền của các cơ quan thanh tra nhà nước trong thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 319
2. Nội dung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác giải quyêt khiếu nại, tố cáo 321
3. Phương thức tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 326
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THANH TRA, KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 331
CHUYÊN ĐỀ 12. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2005 335
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 336
1. Về phạm vi điều chỉnh và định nghĩa về hành vi tham nhũng 336
2. Về thuật ngữ khái niệm 337
3. Về các hành vi tham nhũng 338
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG 341
1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị 341
2. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn 344
3. Quy tắc ứng, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức 346
4. Vấn đề minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức 348
5. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng 353
6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán nhằm phòng ngừa tham nhũng 355
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN THAM NHŨNG 357
1. Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước 357
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát 358
3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng 358
IV. XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ TÀI SẢN THAM NHŨNG 359
1. Xử lý người có hành vi tham nhũng 360
2. Xử lý tài sản tham nhũng 361
V. TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM VÀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC TRONG PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG 361
1. Về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác phòng, chống tham nhũng 361
2. Việc thành lập các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong một số cơ quan 363
VI. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 364
1. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 364
2. Về vai trò và trách nhiệm của báo chí 365
3. Về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề 366
4. Về trách nhiệm của công dân và Ban thanh tra nhân dân 367
Nhận xét
Đăng nhận xét