Luận Án Tiến Sĩ: Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
Luận Án Tiến Sĩ: Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày
nay, giải quyết việc làm đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia ở
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhà nước đã dành ngân
sách lập Quỹ Quốc gia hỗ trợ và giải quyết việc làm, cho vay trực tiếp
với các dự án có mục tiêu để thu hút lao động, tạo việc làm cho người
lao động. Tuy nhiên, vấn đề việc làm đang đứng trước các mâu thuẫn: Mâu
thuẫn giữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải quyết việc
làm còn hạn chế; giữa nhu cầu giải quyết việc làm với trình độ tổ chức,
quản lý, trình độ, kỹ năng của người lao động chưa theo kịp yêu cầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới trong cả nước.
Trong
gần 30 năm đổi mới, Hà Nội đã giành được nhiều thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế ngoại thành trong đó có việc giải quyết việc làm cho
người lao động theo chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là từ sau
mở rộng địa giới hành chính Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
XI về xây dựng nông thôn mới (NTM) với quan điểm chỉ đạo là: “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng nông thôn mới là căn bản,
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là khâu then chốt” [22];
Chương trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống
nông dân” giai đoạn 2011-2015 [55] với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới
Thủ đô Hà Nội có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội nông thôn được bảo đảm, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Thủ đô văn
minh, hiện đại”; Thực hiện Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/4/2010 của
Hội đồng nhân dân
Thành
phố về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020,
định hướng 2030 [31]. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội
những năm qua đã làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động nông
nghiệp theo hướng tích cực, hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả
kinh tế nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới tạo thêm nhiều việc làm
trong khu vực phi chính thức phù hợp với lao động nông thôn.
Xây
dựng nông thôn mới thúc đẩy mở rộng không gian đô thị, cải tạo, xây
dựng phát triển hệ thống cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo ra nhiều việc làm
cho lao động ở nông thôn và cơ hội cho lao động nông nghiệp chuyển dịch
sang các ngành nghề khác.
Xây
dựng nông thôn mới làm thay đổi cơ cấu việc làm thúc đẩy nâng cao chất
lượng lao động, chất lượng việc làm và năng suất lao động.
Sự
thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình xây dựng nông thôn mới làm cho
thị trường lao động nông nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Tiến trình xây
dựng nông thôn mới ngày càng cao thì tốc độ tăng trưởng việc làm ngày
càng lớn. Sự gia tăng cung – cầu lao động cùng với môi trường kinh tế
năng động là những điều kiện thuận lợi cơ bản để phát triển mạnh mẽ các
hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ
thông tin thị trường lao động,... Vì vậy, lao động nông nghiệp có nhiều
cơ hội tiếp cận với các dịch vụ việc làm hiện đại, thực hiện các giao
dịch trên thị trường lao động.
Tuy
nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới cũng có sức ép lớn đối với vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp Hà Nội: Quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn làm một bộ phận lao động nông
nghiệp không đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp và phát triển
kinh tế nông thôn mới theo yêu cầu hiện đại về trình độ chuyên môn, kỹ
năng lao động.
Bộ
phận lao động nông nghiệp này phần lớn đã lớn tuổi hoặc trình độ học
vấn thấp không còn cơ hội đào tạo nâng cao trình độ và không còn phù hợp
với yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp, của nền kinh tế, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp của họ rất hạn chế. Đây là vấn đề kinh tế - xã hội khá
phổ biến trong quá trình xây dựng nông thôn mới, tạo sức ép về việc làm
đối với lao động nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức, mức độ
khác nhau. Xây dựng nông thôn mới làm tăng lượng lao động nhập cư ngày
càng cao gây sức ép lớn về việc làm và sự quá tải về kết cấu hạ tầng, y
tế, giáo dục,... ở các khu đô thị.
Quá
trình xây dựng nông thôn mới đang tạo ra những cơ hội và thách thức về
lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Hà Nội. Do đó
việc phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa việc làm cho lao động nông
nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới, việc đánh giá thực trạng
việc làm cho lao động nông nghiệp và đề xuất các giải pháp để giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn năm 2015 – 2020, định hướng đến năm 2030 là hết sức cần
thiết. Chính vì vậy, đề tài “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội” được lựa chọn để nghiên
cứu làm luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận thức cơ sở khoa học về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới
-
Đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà
Nội giai đoạn 2008 -2013.
-
Đề xuất phương hướng và giải pháp để gắn giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
giai đoạn 2015 - 2020 định hướng 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề
tài nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi đề tài: Luận án tập trung nghiên cứu việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số huyện của Thủ đô
Hà Nội theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2013.
4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Đề
tài sử dụng phương pháp tiếp cận theo vùng: Mỗi vùng có những điều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau, xuất phát điểm xây dựng nông thôn
mới khác nhau. Theo đó, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp cũng không giống nhau ở mỗi địa phương về quy mô, số lượng, chất
lượng, cơ cấu.
Do
đó tiếp cận vùng sẽ cho phép nghiên cứu những yếu tố riêng biệt của mỗi
vùng từ đó có những giải pháp cụ thể phù hợp với mỗi vùng.
Các
chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình lao động, việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới
ở thủ đô Hà Nội được sử dụng trong đề tài:
- Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.
- Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo ngành nghề.
- Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo độ tuổi, giới tính.
- Phân bố lao động nông nghiệp phân loại theo vùng.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp có việc làm và lao động nông nghiệp thiếu việc làm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Thu
thập số liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu chuyên ngành, từ sách
tham khảo, các nghị quyết, chương trình của trung ương, chính phủ, thành
ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; các đề án, kế
hoạch, báo cáo, tổng kết của thành phố Hà Nội. Trong đó số liệu thứ cấp
chủ yếu được thu thập và phân tích đánh giá từ đề án xây dựng nông thôn
mới của thành phố Hà
Nội;
đề án xây dựng nông thôn mới của 19 huyện thị xã và 401 xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội; thu thập số liệu theo kết quả tổng điều tra nông
nghiệp nông thôn và thủy sản thành phố Hà Nội tại thời điểm ngày
01/7/2011; thu thập số liệu về báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các năm 2009, 2010, 2011,
2012, 2013; thu thập số liệu từ báo cáo kết quả thực hiện đề án 1956 của
thành phố Hà Nội về đào tạo vào giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn từ năm 2011 đến năm 2013.
4.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số
liệu qua chọn mẫu điều tra được thu thập thông qua chọn mẫu điều tra
phi ngẫu nhiên. Cụ thể là kết hợp giữa phương pháp điều tra phân cấp và
phương pháp điều tra theo tiêu thức kết hợp. Luận án đã có khảo sát một
số huyện trong địa bàn thành phố Hà Nội và đã điều tra theo mẫu phiếu số
01/TĐTNN-HO
của Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản trung
ương trong đó tác giả luận án là trưởng ban chỉ đạo điều tra của toàn bộ
các hộ thường trú ở khu vực nông thôn tại huyện Từ Liêm. Số liệu được
thu thập và tổng hợp bằng công nghệ quét (scanning): phiếu mẫu số
01/TĐTNN-HO của
Ban
chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản trung ương được
ghi chép, bảo quản, vận chuyển cẩn thận theo đúng quy trình tránh bị
quăn, rách, ẩm… và được bảo quản theo đúng quy trình trách nhiệm từ điều
tra viên, tổ trưởng đến ban chỉ đạo các xã và huyện.
4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
4.2.2.1. Với số liệu thứ cấp
Với
số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo nội dung của đề tài nhằm
chứng minh làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu thứ cấp
này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể
4.2.2.2. Với số liệu sơ cấp
Với số liệu sơ cấp luận án đã phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính excel.
4.2.3. Phương pháp khác
Đề
tài sử dụng và tuân theo cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải phân tích các vấn đề. Cụ thể:
Trong
đó luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học;
phương pháp nghiên cứu hệ thống tổng hợp phân tích thống kê so sánh,
phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp định tính và
định lượng… đồng thời sử dụng phương pháp tổng kết tình hình thực tiễn
để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật của đối
tượng nghiên cứu
CHƯƠNG
1: Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về các
phạm trù lao động và lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các học giả ngoài nước và
trong nước. Đề tài cũng đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu từ đó phân
tích đánh giá tìm ra các vấn đề có tính kế thừa bổ sung và hoàn thiện,
đồng thời cũng chỉ ra những vấn đề còn chưa đầy đủ trong nghiên cứu về
việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô.
CHƯƠNG
2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những
khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết
việc làm, lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới, đồng thời đề tài
cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề lao
động giải quyết việc làm kinh nghiệm của một số nước và một số địa
phương trong nước để từ đó rút ra bài học cho Hà Nội.
CHƯƠNG
3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng;
phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp thống kê;
phương pháp so sánh, tổng hợp theo logic kết hợp và sử dụng một số sơ
đồ, biểu đồ, đồ thị nhằm đánh giá thực trạng việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội. Các số
liệu được tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu và dữ liệu điều tra
được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel để đưa ra cái nhìn trực quan hơn về tình hình việc làm
và giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội trong
thời kỳ xây dựng nông thôn mới.
CHƯƠNG
4: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp khái quát hóa nhưng vấn đề đã
nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 để rút ra phương hướng và giải pháp có
tính khả thi giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, định hướng 2030.
5. Đóng góp của luận án
- Về lý luận: luận án hệ thống lại lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
-
Về thực tiễn: luận án đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội gắn với thời kỳ xây
dựng nông thôn mới. Đưa ra một cái nhìn tổng thể nhất về thực trạng việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình
xây dựng nông thôn mới ở
Thủ
đô giai đoạn 2008 – 2013. Luận án chỉ ra những tác động qua lại giữa
quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tới việc làm cho lao động
nông nghiệp trong điều kiện đặc thù của Thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở phân
tích thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây
dựng nông thôn mới và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra các phương hướng, giải
pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Việc
làm cho người lao động là một vấn đề luôn được quan tâm. Bởi lẽ, đây
không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao động, mà
còn liên quan đến tất cả các quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn
đề có liên hệ, liên kết giữa các quá trình kinh tế, xã hội và nhân
khẩu. Quá trình đó diễn ra trong mỗi quan hệ giữa con người với tự
nhiên, con người với con người trong đó có liên quan đến các lợi ích
kinh tế và luật pháp. Đây là vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội.
Nhưng vào mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, giải quyết việc làm cho
người lao động cũng có những đặc điểm khác nhau.
Chính
vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho người lao động được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nước quan tâm. Trong phạm vi của
luận án, chương tổng quan tình hình nghiên cứu chỉ tập trung giới thiệu
một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc làm cho người lao động,
trong đó có lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
thủ đô Hà Nội.
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1 Tài liệu chuyên khảo và tham khảo nước ngoài
1.1.1.1 Sách tham khảo và bài báo khoa học
*
Các Mác (1818-1883) - nhà kinh tế học và triết học người Đức có công
trình vĩ đại “Tư bản” được phát hành vào năm 1867 [5]. Sự xuất hiện của
công trình này đã đưa ông trở thành nhà khoa học kinh tế vĩ đại nhất của
thế kỷ XIX.
Trong
tác phẩm nổi tiếng này, Ông đã đưa ra lý thuyết giá trị thặng dư và
phân tích bản chất và những thành tố đặc biệt của hàng hoá sức lao động -
một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Trong quá
trình nghiên cứu,
Các
Mác đã phát hiện ra rằng, cái giá trị tăng thêm mà các ông chủ tư bản
có được sau khi bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chính là do lao động
không công của người công nhân làm thuê tạo ra. Song để có những giá trị
thặng dư ấy, nhà tư bản phải tạo ra một chỗ làm việc cụ thể trong chuỗi
kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ bằng cách đầu tư tư bản vào sản
xuất, kinh doanh. Và hơn nữa, người lao động nếu không thể kết hợp sức
lao động sống của mình với chỗ làm việc cụ thể do nhà tư bản tạo ra, thì
bản thân họ cũng không thể chuyển sức lao động thành việc làm, và do đó
cũng không thể tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Vấn
đề việc làm được ông nghiên cứu chi tiết ở chương XXIII, tập 23 C.Mác -
Ăngghen toàn tập về “Quy luật phổ biến của tích luỹ tư bản chủ nghĩa”
[4], trong đó ông phân tích sự tăng thêm của tư bản đến vị trí của giai
cấp công nhân và việc làm. Luận cứ quan trọng nhất của công trình này là
sự biến đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản trong quá trình tích luỹ. C.Mác
cho rằng, cùng với những điều kiện khác không thay đổi, kết cấu của tư
bản cũng vẫn không thay đổi - nghĩa là để vận dụng một khối lượng tư
liệu sản xuất hay tư bản bất biến nhất định, bao giờ cũng cần một khối
lượng sức lao động như trước. Rõ ràng là lượng cầu về sức lao động và
quỹ sinh hoạt của công nhân sẽ tăng lên một cách tỷ lệ với tư bản, và tư
bản tăng lên càng nhanh bao nhiêu thì lượng cầu đó cũng càng tăng lên
nhanh bấy nhiêu. Theo ông, đầu tư tăng (tăng tư bản) sẽ làm gia tăng cầu
sức lao động, do đó, khả năng có việc làm của người lao động sẽ được
gia tăng. Tuy nhiên, với mục đích có được càng nhiều giá trị thặng dư
càng tốt, việc gia tăng tư bản của nhà tư bản luôn được tính toán làm
sao tốc độ gia tăng tư bản bất biến nhanh hơn tốc độ gia tăng tư bản khả
biến. Đầu tư cải tiến kỹ thuật công nghệ là biện pháp tốt nhất để tăng
năng suất lao động, gia tăng sản xuất giá trị thặng dư.
Do
đó, sự gia tăng việc làm trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa
không tăng cùng tỷ lệ với sự gia tăng đầu tư tư bản, mà có xu hướng giảm
tương đối.
Như
vậy, xét trên tổng thể, tư bản khả biến và cầu sức lao động giảm tương
đối, số lượng việc làm tăng chậm hơn toàn bộ vốn của nền sản xuất xã
hội. Từ đó Mác đưa ra nhận định về nạn nhân khẩu thừa tương đối trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ông khẳng định, sự tăng lên của
bộ phận tư bản khả biến bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh
mẽ của việc sản xuất ra số nhân khẩu thừa tạm thời. Và cùng với sự tích
luỹ tư bản do bản thân nó đẻ ra, nhân khẩu công nhân cũng sản xuất ra
với một quy mô ngày càng lớn những phương tiện làm cho họ trở thành nhân
khẩu thừa tương đối. Dân cư dôi dư này có ý nghĩa rất quan trọng để
phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo lao động thường xuyên cần
thiết cho xã hội và cũng là đòn bẩy quan trọng cho việc đẩy mạnh sản
xuất giá trị thặng dư [dẫn theo 24].
Những
nghiên cứu của C.Mác về hàng hoá sức lao động, về sự sản xuất ra giá
trị thặng dư, về ngày lao động, sự phân công lao động, sự thay đổi trong
đại lượng giá cả sức lao động và của giá trị thặng dư, sự chuyển hoá
giá trị sức lao động hay giá cả sức lao động thành tiền công, quá trình
tích luỹ tư bản, nhất là lý luận của ông về tích luỹ tư bản... được
chuyển tải trong tập 23 đã cung cấp những cơ sở khoa học cơ bản, trong
đó có quan niệm về lao động, việc làm cho các nhà kinh tế Mác-xít, các
nhà nghiên cứu về các nền kinh tế trên thế giới cũng như các vấn đề phát
sinh trong xây dựng và phát triển kinh tế của các quốc gia [14]. Đồng
thời, đây cũng là kim chỉ nam để Đảng và Nhà nước ta xây dựng đường lối
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới cũng
như giải quyết việc làm cho người lao động trong đó có lao động nông
nghiệp.
*
John Maynard Keynes trong cuốn Lý luận chung về việc làm, lãi suất và
tiền tệ [32] đã xem việc làm trong mối quan hệ chặt chẽ với sản lượng -
thu nhập
-
tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm. Vị trí trung tâm trong lý thuyết của
ông là việc làm. J.M.Keynes cho rằng, tình trạng việc làm được xác định
trong mối quan hệ giữa tác động các yếu tố thị trường lao động, sự vận
động của thất nghiệp, tình trạng sản xuất, khối lượng sản phẩm, quy mô
thu nhập, ông khẳng định: khi việc làm tăng lên thì tổng thu nhập tăng
lên. Cùng với sự tăng lên của thu nhập, ông cho rằng, khi thu nhập tăng
thì tiêu dùng cũng tăng lên, nhưng do tâm lý của quần chúng, tốc độ tăng
tiêu dùng luôn thấp hơn tốc độ tăng thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng
thực tế giảm tương đối so với thu nhập, dẫn đến một bộ phận hàng hoá
không bán được. Đây là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng đến sản
xuất chu kỳ sau, do đó làm giảm việc làm, gia tăng thất nghiệp. Muốn
khắc phục tình trạng đó, cần phải có một khối lượng đầu tư nhằm kích
thích quần chúng tiêu dùng phần tiết kiệm của họ. Do vậy, theo ông, để
tăng việc làm, giảm thất nghiệp phải tăng tổng cầu nền kinh tế, gồm cả
cầu tiêu dùng và cầu đầu tư.
Ông
chỉ ra rằng, việc điều tiết vĩ mô nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập đòi hỏi phải sử dụng các công cụ chính sách kinh tế nhằm khuyến
khích đầu tư và giảm tiết kiệm. Có như vậy mới giải quyết được tình
trạng khủng hoảng và thất nghiệp. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu
dùng để tăng tổng cầu thông qua các khoản chi tiêu chính phủ, hoặc thông
qua các chính sách đầu tư.
Ông
phê phán lý thuyết thất nghiệp của A.Pigou và cho rằng, trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa không tồn tại cơ chế nào có thể đảm bảo
được việc làm đầy đủ, nguyên nhân của thất nghiệp và lạm phát không phải
du nhập từ bên ngoài, mà chính ở trong hệ thống kinh tế đó, chứ không
thể và cũng không phải là một hệ thống tự điều tiết.
Như
vậy, theo J.M.Keynes, để tạo việc làm, hạn chế thất nghiệp, cần gia
tăng cầu tiêu dùng và đầu tư. Tăng cầu tiêu dùng và đầu tư nhằm kích
thích lượng tiền cất trữ đưa vào lưu thông, từ đó sẽ giúp mở rộng quy mô
nền kinh tế, làm tăng thu nhập. Và đến lượt nó, thu nhập tăng sẽ làm
gia tăng đầu tư, tăng việc làm và tăng tiêu dùng [30].
*
Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong cuốn Lao động, việc làm và nguồn
nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới [29] đã nghiên cứu khái quát về
tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
1986-2000.
Theo
đó cho thấy, bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có một ưu thế lớn là
có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi
mới, phát triển nền kinh tế thị trường rất lớn, song do chất lượng
nguồn nhân lực thấp, đa số là lao động chưa qua đào tạo nghề nên khả
năng đáp ứng yêu cầu phát triển rất hạn chế.
Điểm
đáng chú ý nhất ở tác phẩm này là đã chỉ ra những hạn chế của nguồn
nhân lực và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội và vấn
đề giải quyết việc làm ở nước ta giai đoạn 1986-2000. Những kết quả
nghiên cứu của công trình này, cũng như nghiên cứu của Slandes [49] đã
cung cấp cho người đọc có một cái nhìn tương đối khách quan, khoa học về
lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn đầu của
quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó
là những tư liệu giúp cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về lao động,
việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước.
*
Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen trong cuốn Lao động nông thôn
di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông
nghiệp Trung Quốc [28] cho rằng quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh
mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong nông nghiệp hàm ý rằng
những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp.
Kết
quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng thu nhập phi nông nghiệp. Công
trình này tập trung nghiên cứu cấu trúc lực lượng lao động nông thôn và
những đặc điểm của lao động nông thôn để đánh giá tiềm năng di cư lao
động nông thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp. Công trình phân tích
thị trường lao động nông thôn Trung Quốc dựa trên điều tra dân số nông
nghiệp Trung Quốc lần thứ nhất, với những đặc điểm nhân khẩu học của lực
lượng lao động nông thôn, tính liên kết giữa các loại công việc, nơi
làm việc và di cư lao động của lao động nông thôn. Dựa trên sự phân bổ
nhân khẩu học của lực lượng lao động nông thôn, các tác giả đã tìm ra
được mối liên hệ giữa lao động nông thôn với việc phân bổ các nguồn lực
khác, đặc biệt là quỹ đất đai ngày càng hạn chế, từ đó áp dụng kỹ thuật
logit polytomous tổng quát để phân tích các mô hình sử dụng lao động
nông thôn và dự báo quá trình di cư lao động nông thôn.Tác phẩm này cung
cấp cho các nhà nghiên cứu cơ cấu của lao động nông thôn có khả năng
chuyển đổi theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu lao động và việc làm của lao động nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
................................
MỤC LỤC LUẬN ÁN:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.12
1.1.Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2.Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.Cơ sở lý luận việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
2.2.Mối quan hệ giữa việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới
CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI
3.1.Khái
quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nội có ảnh hướng đến giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông
thôn mới
3.2.Tác động của việc xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội tới việc làm cho lao động nông nghiệp
3.3.Thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội
CHƯƠNG
4 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
4.1.Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội
4.2.Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Các nước Đông Nam Á
NN-ND-NT Nông nghiệp – Nông dân- Nông Thôn
CNH Công nghiệp hóa
NTM Nông thôn mới
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Thu nhập quốc dân
HĐH Hiện đại hóa
ILO Tổ chức lao động quốc tế
KH&CN Khoa học và công nghệ
LLLĐ Lực lượng lao động
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2011-2013 và đóng góp của các ngành vào mức tăng trưởng chung
Bảng
3.3: Dân số từ 15 tuổi trở lên và dân số trong độ tuổi lao động có việc
làm chia theo huyện ở khu vực nông thôn (năm 2012)
Bảng
3.4: Cơ cấu lao động nông nghiệp có việc làm trong tuổi LĐ ở khu vực
nông thôn Hà Nội năm 2012 chia theo trình độ CMKT và giới tính
Bảng 4.1: Dự kiến tốc độ tăng trưởng dân số
Bảng 4.2: Dự báo dân số Thủ đô Hà Nội có tác động tới việc làm
Bảng 4.3: Dự báo cơ cấu sử dụng lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới
Bảng
4.4: Kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
Bảng 4.5: Kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.Số cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ huyện Từ Liêm từ năm 2010 đến năm 2013
Hình 3.2.Số lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của huyện Từ Liêm các năm 2010 đến 2013
Hình 3.3.Sự thay đổi về mục đích sử dụng đất ở Huyện Từ Liêm
Hình 3.4.Số lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở huyện Phúc Thọ qua các năm
Hình 3.5.So sánh cơ cấu kinh tế giữa huyện Ba Vì và huyện Từ Liêm năm 2011
Hình 3.6.So sánh cơ cấu lao động giữa huyện Ba Vì và huyện Từ Liêm
Hình 3.7.So sánh về trình độ lao động giữa huyện Từ Liêm và Ba Vì năm 2011
Hình 3.8.So sánh thu nhập của lao động nông nghiệp giữa huyện Từ Liêm và Ba Vì
Hình 3.9.Cơ cấu lao động nông nghiệp phân theo mức độ tham gia
Hình 3.10.Phân bổ lao động nông nghiệp ở các huyện trên địa bàn Hà Nội
Hình 3.11.Phân bổ lao động nông nghiệp trẻ ở các huyện trên địa bàn Hà Nội
Hình 3.12.Cơ cấu lao động nông nghiệp Hà Nội 2009
Hình 3.13.So sánh cơ cấu lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì và Hoài Đức101
Hình 3.14.So sánh chất lượng lao động giữa huyện Phúc Thọ và huyện Từ Liêm
Hình 3.15.Cơ cấu lao động nông nghiệp Hà Nội phân theo trình độ chuyên môn
Hình 3.16.So sánh trình độ lao động nông nghiệp huyện Từ Liêm, Sóc Sơn, Phúc Thọ
Hình 3.17.Phân bố làng nghề tại các huyện trên địa bàn Hà Nội
Nhận xét
Đăng nhận xét