TÌM HIỂU NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
-
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
(cấp xã), đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
-
Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan
trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương về kinh tế - xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối
với cả nước.
-
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã, giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
-
Uỷ ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước
cấp trên.
-
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
-
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương tới cơ sở.
Tương
tự như Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán
bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Trong
hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Ban
thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân
dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước và thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Khi
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng
nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó;
những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê
chuẩn của cấp trên thì trước khi thi hành phải được cấp trên phê chuẩn.
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân ra
quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó.
-
Nhiệm kỳ mỗi khoá của Hội đồng nhân dân các cấp là năm năm, kể từ kỳ
họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân khoá sau.
-
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân theo nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm việc cho đến
khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân khoá mới.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục.
-
Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong
việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
-
Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ. Theo đó, Uỷ ban
nhân dân cấp xã chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
-
Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Uỷ
ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
-
Đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác
ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
- Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương;
- Giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
-
Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân để báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
-
Trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân;
-
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân
hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của
Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
- Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Đọc tiếp bài báo
Nhận xét
Đăng nhận xét