Chuyển đến nội dung chính

TÀI LIỆU TÌM HIỂU LUẬT MÔI TRƯỜNG

TÀI LIỆU TÌM HIỂU LUẬT MÔI TRƯỜNG





I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG

1. Khái niệm chung về môi trường, bảo vệ môi trường, luật môi trường
1.1. Môi trường và những biểu hiện cụ thể của môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường được tạo thành bởi nhiều yếu tố (còn gọi là thành phần môi trường), như­: Đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác...
Chất lượng môi trường có thể tốt lên hoặc xấu đi tuỳ thuộc vào sự tác động tích cực hay tiêu cực của con người. Khi con người tác động xấu đến môi trường, môi trường có thể bị ô nhiễm hoặc suy thoái.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường, không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật về môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Sự biến đổi của các thành phần môi trường thường là do con người đ­ưa các chất gây ô nhiễm vào môi trường. Thông thường, chất gây ô nhiễm là các chất thải. Tuy nhiên, nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm... cũng có thể làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. Số lượng và chất lượng các thành phần môi tr­ường thường bị thay đổi do con người khai thác quá mức các nguồn tài nguyên, như:­ đất, nước, hệ sinh vật...
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

1.2. Bảo vệ môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường; ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
Bảo vệ môi trường có thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp sau:
- Biện pháp mang tính tổ chức - chính trị: Đảng cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường. Đảng đề ra chủ trư­ơng, đường lối để lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường.
+ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
+ Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
+ Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hóa, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hòa với tự nhiên của cha ông ta.
+ Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.
- Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong dân chúng: tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường trên các phư­ơng tiện thông tin đại chúng; phát động các phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; kỉ niệm ngày Môi trường Thế giới 5/6; khuyến khích các cộng đồng dân c­ư phát huy tập tục tốt đẹp về bảo vệ môi trường; xây dựng h­ương ­ước bảo đảm vệ sinh môi trường...
- Biện pháp kĩ thuật và công nghệ: áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiến tiến, các thiết bị, dây chuyền công nghệ sạch vào quá trình sản xuất sao cho sử dụng năng lượng và tài nguyên ở mức thấp nhất, thải vào môi trường ít chất thải nhất. Tăng cường biện pháp kĩ thuật và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế, đồng thời, hạn chế được các tác động xấu từ quá trình sản xuất đến môi trường.
- Biện pháp kinh tế: Nhà nước đã tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế vào việc quản lí và bảo vệ môi trường, đặc biệt là các công cụ thuế, phí, lệ phí về bảo vệ môi trường... Ngoài ra, Nhà nước còn chú trọng thành lập Quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường các bộ, ngành, địa phương để đầu t­ư thực hiện các ch­ương trình, dự án bảo vệ môi trường; đầu tư­ nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào việc bảo vệ môi trường; đầu t­ư ứng phó sự cố môi trường....
- Biện pháp pháp lí: Nhà nước tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, qui định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý môi trường, quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời, quy định rõ trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường, hành vi gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường.

1.3. Luật Môi trường

Luật Môi trường điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình con người tiến hành các hoạt động bảo vệ môi trường. Nhiệm vụ của Luật môi trường là giải quyết các mối quan hệ: i) Quan hệ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ii) Quan hệ giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, căn bản của đất nước; iii) Quan hệ giữa việc bảo vệ môi trường với t­ư cách là một tổng thể với bảo vệ từng thành phần môi trường; iv) Quan hệ giữa lợi ích chung về mặt môi trường của cả cộng đồng với lợi ích cục bộ của từng tổ chức, từng cá nhân; v) Quan hệ giữa quốc gia, khu vực và quốc tế về vấn đề bảo vệ môi trường.
Luật Môi trường được xây dựng và thực hiện trên những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc bảo đảm các quyền của con người trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó đặc biệt chú ý đến quyền của người dân được sống trong môi trường trong lành; quyền được thông tin về tình hình, chất lượng môi trường nơi mình sinh sống, được thông tin về dự báo diễn biến môi trường; quyền được khai thác, sử dụng các thành phần môi trường vào mọi mục đích theo qui định của pháp luật; quyền được đòi bồi thường thiệt hại do người làm ô nhiễm môi trường gây nên; quyền được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước hoặc của chủ dự án khi phải gánh chịu các ảnh hưởng môi trường từ hoạt động phát triển; quyền được yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc hành vi của người khác gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và lợi ích chính đáng về mặt môi trường của người dân;
- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lí về môi trường. Nhà nước xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật môi trường thống nhất trong phạm vi cả nước, bao gồm các văn bản luật, các văn bản dưới luật và các chính sách có liên quan như­ chính sách dân số, chính sách đầu t­ư, chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ vào việc bảo vệ môi trường... Nhà nước thành lập một hệ thống cơ quan quản lí môi trường thống nhất từ trung ­ương đến địa ph­ương và đặc biệt chú trọng áp dụng cơ chế đa ngành (liên ngành) trong việc quản lí môi trường.
- Nguyên tắc coi trọng việc xây dựng và thực hiện các biện pháp mang tính phòng ngừa. Các quy định về phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường luôn được Nhà nước chú trọng xây dựng và bảo đảm thực hiện. Trách nhiệm hàng đầu của mọi tổ chức, cá nhân là phải thực hiện việc phòng, chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động liên quan tới môi trường.
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Người gây ô nhiễm môi trường phải chịu mọi chi phí để làm giảm ô nhiễm, khôi phục lại tình trạng môi trường (do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định) để đảm bảo cho môi trường trở lại trạng thái có thể chấp nhận được, đồng thời phải khắc phục mọi hậu quả về môi trường do mình gây ra. Ngoài ra, nếu hành vi của họ không chỉ gây hại cho môi trường mà còn gây thiệt hại cho các tổ chức và cá nhân khác thì họ còn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường

Để phòng chống ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải tuân theo các quy định chung như sau:
- Cấm phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
- Cấm khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
- Cấm khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Cấm chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Cấm thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
- Cấm thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Cấm gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Cấm nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
- Cấm nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
- Cấm sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Cấm xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Cấm xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Cấm hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
- Cấm che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
Ngoài những quy định chung có tính chất ngăn ngừa, răn đe nêu trên, pháp luật môi trường còn quy định quyền, quyền lợi và trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như­ sau:

2.1. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân

- Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư.
- Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;
- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn quá mức cho phép làm ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
- Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm  vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người.
- Tuân thủ các quy định về chôn cất, hoả táng, cải táng người chết.
- Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của địa phương.
- Xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khai thác sử dụng các thành phần môi trường theo quy định.
- Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường, như: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (trừ nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch, ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội).
Đặc biệt, ở những nơi công cộng, hộ gia đình, cá nhân còn có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng. Nếu được quản lý khu vui chơi, khu du lịch, chợ, nhà ga, các bến tàu xe... phải có trách nhiệm niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị, lực lượng thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường.
Hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm: 
- Lập bản cam kết bảo vệ môi trường, với 4 nội dung chính: 1) Địa điểm thực hiện; 2) Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nguyên nhiên vật liệu sử dụng; 3) Các loại chất thải phát sinh; 4) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Có đủ phương tiện thu gom, lưu giữ, xử lý và giảm thiểu chất thải; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh.
- Đặt cơ sở sản xuất trong khoảng cách an toàn đối với khu dân cư nếu có các chất nguy hiểm như: chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất độc hại, mùi gây hại…
- Cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn.
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của Nhà nước.
- Nộp thuế môi trường nếu sản xuất kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khoẻ con người.
- Nộp phí bảo vệ môi trường nếu có xả thải nước thải, khí thải, chất thải rắn ra môi trường.
- Nếu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường thì phải khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại về môi trường.
Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm: 
- Thực hiện đúng các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường khi kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y.
- Không sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng và phải xử lý theo qui định các dụng cụ, bao bì đựng các sản phẩm này sau khi đã sử dụng
- Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi như: vệ sinh chuồng trại định kỳ, phòng ngừa ứng phó dịch bệnh, xử lý chất thải chăn nuôi…

2.2. Trách nhiệm của các doanh nghiệp 

- Đánh giá tác động môi trường theo quy định và thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Tuân thủ Tiêu chuẩn môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải như thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải (doanh nghiệp thực hiện tốt việc quản lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường).
- Áp dụng các biện pháp phù hợp để phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp đầy đủ thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
- Tuân thủ các yêu cầu, quyết định của thanh tra bảo vệ môi trường.
- Doanh nghiệp có hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, kí quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Cụ thể là thuế môi trường áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người; Phí bảo vệ môi tr­ường được áp dụng đối với doanh nghiệp xả thải nước thải, khí thải, chất thải rắn ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường; Kí quỹ cải tạo, phục hồi môi trường áp dụng đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên.

3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Nhà nước thống nhất quản lý các nguồn tài nguyên và môi trường trên phạm vi cả nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền sau:
- Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan có thẩm quyền chung về quản lý tài nguyên và môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi cả nước (bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ và môi trường).
Bên cạnh các cơ quan nêu trên còn có các cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường, gồm:
- Tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố  thuộc tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi trường trên địa bàn.
- Cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường. Ngoài ra, còn có lực lượng Cảnh sát môi trường trực thuộc Tổng cục Cảnh sát....

MỤC LỤC

I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG    4

1. Khái niệm chung về môi trường, bảo vệ môi trường, luật môi trường    4
1.1. Môi trường và những biểu hiện cụ thể của môi trường    4
1.2. Bảo vệ môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường    5
1.3. Luật Môi trường    7
2. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường    8
2.1. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân    10
2.2. Trách nhiệm của các doanh nghiệp    12
3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường    13
3.1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã    14
3.2. Những hoạt động Uỷ ban nhân dân cấp xã phải được biết    15
4. Những biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật môi trường    16
4.1. Các dạng vi phạm pháp luật môi trường    16
4.2. Các biện pháp xử lý    16
4.3. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường    17

II. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG    18

1. Phân loại rừng và mục đích sử dụng của từng loại    18
2. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển rừng    18
2.1. Quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng    20
2.2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân    21
2.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế    21
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ động, thực vật hoang dã, quý hiếm    23
4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng    24
5. Những biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng    27

III. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC    30

1. Phân loại nước và mục đích sử dụng của từng loại    30
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo vệ nguồn nước    31
2.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, khí tượng thuỷ văn và các công trình khác liên quan tới việc khai thác, sử dụng các nguồn nước    31
2.2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc bảo đảm vệ sinh nguồn nước dùng trong sinh hoạt    33
3. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ nguồn  nước, vệ sinh nguồn nước dùng trong sinh hoạt    34
3.1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ các nguồn nước    34
3.2. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ các công trình thuỷ lợi, khí tượng thuỷ văn và các công trình khác liên quan tới việc bảo vệ, phát triển khai thác sử dụng tài nguyên nước    35
3.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc phòng chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra    36
3.4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm vệ sinh nguồn nước dùng trong sinh hoạt    37
4. Những biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ tài nguyên nước    38

IV. PHÁP LUẬT VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN    40

1. Pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm    40
1.1. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm    40
1.2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm    40
2. Pháp luật về vệ sinh trong việc quàn, ướp, chôn, hỏa táng, di chuyển thi hài, hài cốt    41
2.1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền    41
2.2. Trách nhiệm của thân nhân người chết, của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chôn cất người chết    42


Download TÀI LIỆU TÌM HIỂU LUẬT MÔI TRƯỜNG

http://ambn.vn/product/14242/tai-lieu-tim-hieu-luat-moi-truong.html

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể