ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY LUYỆN KIM MÀU
PHẦN I: THIẾT KẾ CAO ÁP CHO NHÀ MÁY LUYỆN KIM MÀU
CHƯƠNG I: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ VÀ TOÀN NHÀ MÁY
1.1 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán:
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ huỷ hoại cách điện. Nói cách khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra, vì vậy chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn thiết bị về mặt phát nóng. Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong hệ thống cung cấp điện như: Máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ … tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp; Lựa chọn dung lượng bù công suất phản kháng … phụ tải tính toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Công suất, số lượng, chế độ làm việc của các thiết bị điện, trình độ và phương thức vận hành hệ thống …
Nếu phụ tải tính toán xác định được nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị điện, ngược lại nếu phụ tải tính toán xác định được lớn hơn phụ tải thực tế thì gây ra dư thừa công suất, làm ứ đọng vốn đầu tư, gia tăng tổn thất… cũng vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp xác định phụ tải tính toán, song cho đến nay vẫn chưa có được phương phương pháp nào thật hoàn thiện. Những phương pháp cho kết quả đủ tin cậy thì lại quá phức tạp, khối lượng tính toán và các thông tin ban đầu về phụ tải lại quá lớn.
Ngược lại những phương pháp tính đơn giản lại có kết quả có độ chính xác thấp. Sau đây là một số phương pháp thường dùng để xác định phụ tải tính toán khi quy hoạch thiết kế hệ thống cung cấp điện:
+ Phương pháp xác định phụ tải tính toán (PTTT): Theo công suất đặt và hệ số nhu cầu: Ptt = knc. Pđ Trong đó: Knc: Là hệ số nhu cầu, tra trong sổ tay kĩ thuật. Pđ: Là công suất đặt của thiết bị hoặc nhóm thiết bị, trong tính toán có thể lấy gần đúng Pđ Pdđ (kW).
+ Phương pháp xác định PTTT theo công suất công suất trung bình và hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải: Ptt = khd. Ptb Trong đó: Khd: Là hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay kĩ thuật khi biết đồ thị phụ tải. Ptb: Là công suât trung bình của thiết bị hoặc nhóm thiết bị (kW).
+ Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình: Ptt = Ptb Trong đó: Là độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình. : Là hệ số tán xạ của.
+ Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và hệ số cực đại: Ptt = kmax. Ptb = kmax. Ksd. Pdđ Trong đó: Pdđ: Là công suất danh định của thiết bị hoặc nhóm thiết bị (kW) Kmax: Là hệ số cực đại, tra trong sổ tay kĩ thuật theo quan hệ kmax = f (nhq, ksd) Ksd: Là hệ số sử dụng tra trong sổ tay kĩ thuật. Nhq: Là số thiết bị dùng điện hiệu quả.
+ Phương pháp xác định PTTT theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm: Ptt = Trong đó: A0: Là suất chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kWh/đvsp. M: Là số sản phẩm sản suất trong một năm. Tmax: Là thời gian sử dụng công suất lớn nhất,(h)
+ Phương pháp xác định PTTT theo suất trang bị điện trên một đơn vị diện tích: Ptt = p0. F Trong đó: P0: Là suất trang bị điện trên một đơn vị diện tích, (W/m2). F: Là diện tích bố trí thiết bị, (m2).
+ Phương pháp tính trực tiếp: Là phương pháp điều tra phụ tải trực tiếp để xác định PTTT áp dụng cho hai trường hợp: - Phụ tải rất đa dạng không thể áp dụng phương pháp nào để xác định phụ tải tính toán. - Phụ tải rất giống nhau và lặp đi lặp lại ở các khu vực khác nhau như phụ tải ở khu chung cư.
+ Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị: Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau: Iđn = Ikđ max + (Itt - ksd. Iđm max) Trong đó: Ikđ (max): Là dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm máy. Itt: Là dòng điện tính toán của nhóm máy. Iđm(max): Là dòng định mức của thiết bị đang khởi động. Ksd: Là hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
Trong các phương pháp trên, 3 phương pháp 4,5,6 dựa trên kinh nghiệm thiết kế và vận hành để xác định PTTT nên chỉ cho các kết quả gần đúng tuy nhiên chúng khá đơn giản và tiện lợi. Các phương pháp còn lại được xây dựng trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê có xét đến nhiều yếu tố do đó có kết quả chính xác hơn, nhưng khối lượng tính toán hơn và phức tạp. Trong bài tập dài này với phân xưởng SCCK ta đã biết vị trí, công suất đặt, và các chế độ làm việc của từng thiết bị trong phân xưởng nên khi tính toán phụ tải động lực của phân xưởng có thể sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại. Các phân xưởng còn lại do chỉ biết diện tích và công suất đặt của nó nên để xác định phụ tải động lực của các phân xưởng này ta áp dụng phương pháp tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu. Phụ tải chiếu sáng của các phân xưởng được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích sản xuất.
------------------------------------------------
MỤC LỤC
I. ĐẦU ĐỀ THIẾT KẾ
II. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU
1. Phụ tải nhà máy (hình 1, bảng 1)
2. Phụ tải điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí (hình 2, bảng 2)
3. Điện áp nguồn: Uđm =35KV
4. Dung lượng ngắn mạch về phía hạ áp của trạm biến áp khu vực: 250 MVA
5. Đường dây cung cấp điện cho nhà máy: Dùng dây nhôm lõi thép (AC) đặt treo trên không
6. Khoảng cách từ nguồn đến nhà máy: 12km
7. Công suất của nguồn điện: vô cùng lớn
8. Nhà máy làm việc 3 ca, Tmax =300( 10+a) ( trong đó : số thứ tự của sinh viên trong nhóm )
III NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN
1. Xác định phụ tải tính toán của phân xưởng sửa chữa cơ khí và toán nhà máy
2. Thiết kế mạng điện cao áp cho toàn nhà máy
3. Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
IV CÁC HÌNH VẼ YÊU CẦU
1. Biểu đồ phụ tải toàn nhà máy
2. Các phương án thiết kế mạng điện cho toàn nhà máy
3. Sơ đồ nguyên lý mạng điện cao áp của toàn nhà máy
4. Sơ đồ nguyên lý mạng điện hạ áp của phân xưởng sửa chữa cơ khí
5. Sơ đồ mặt bằng và đi dây của phân xưởng sửa chữa cơ khí.
--------------------------------------------
Keyword: download,do an,thiet ke,he thong,cung cap,dien cho nha may,luyen kim mau
Nhận xét
Đăng nhận xét