TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU KHÁI QUÁT MẠNG NGN
GVHD: TS. Phạm Thế Quế
Học viên: Nguyễn Trung Hải
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ MẠNG NGN
1.1. Quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời mạng NGN
1.1.1. Hiện trạng viễn thông
Các mạng viễn thông hiện tại có đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng lẻ, ứng với mỗi loại dịch vụ thông tin lại có ít nhất một loại mạng viễn thông riêng biệt để phục vụ dịch vụ đó.
Lịch sử phát triển của các mạng hiện tại mà tiêu biểu là:
Xét về góc độ dịch vụ thì gồm các mạng sau: Mạng điện thoại cố định, mạng điện thoại di động và mạng truyền số liệu.
Xét về góc độ kỹ thuật bao gồm các mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn, mạng truy nhập, mạng báo hiệu và mạng đồng bộ.
-PSTN (Public Switching Telephone Network) Là mạng chuyển mạch thoại công cộng.
-ISDN (Integrated Service Digital Network): là mạng số tích hợp dịch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại trong cùng một mạng và xây dựng giao tiếp người sử dụng – mạng đa dịch vụ bằng một số giới hạn các kết nối ISDN cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm các kết nối chuyển mạch và không chuyển mạch.
-PSDN (Public Switching Data Network) Là mạng chuyển mạch số liệu công cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các dịch vụ số liệu.
-Mạng di động GSM (Global System for Mobile Telecom) Là mạng cung cấp dịch vụ thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vô tuyến. Hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ thu được lợi nhuận phần lớn từ các dịch vụ như leased line, Frame Relay, ATM, và các dịch vụ kết nối cơ bản. Tuy nhiên xu hướng giảm lợi nhuận từ các dịch vụ này bắt buộc các nhà khai thác phải tìm dịch vụ mới dựa trên IP để đảm bảo lợi nhuận lâu dài.
1.1.2. Những hạn chế của mạng Viễn thông hiện tại
Hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song song tồn tại. Mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau. Như vậy hệ thống mạng viễn thông hiện tại có rất nhiều nhược điểm mà quan trọng nhất là:
-Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
-Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thông trong tương lai mà hiện nay chưa dự đoán được, mỗi loại dịch vụ sẽ có tốc độ truyền khác nhau. Ta dễ dàng nhận thấy mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với những đòi hỏi này.
-Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài nguyên. Tài nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử dụng.
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thông, các nhà khai thác nhận thấy rằng “sự hội tụ giữa các mạng” là chắc chắn xảy ra. Họ cần có một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp - băng rộng, cơ bản - đa phương tiện,…) Để việc quản lý tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của mạng hiện có.
1.1.3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới
Nhu cầu sử dụng: Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng.
Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Cải thiện chi phí đầu tư: Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
Các nguồn doanh thu mới: Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
Các công nghệ nền tảng: Ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn như Công nghệ truyền dẫn, Công nghệ truy nhập, công nghệ chuyển mạch….
1.2. Khái niệm về NGN
1.2.1. Định nghĩa NGN theo định nghĩa ITU-Y2001: Là thế hệ mạng viễn thông xây dựng dựa trên nền mạng chuyển mạch gói. Trong đó các chức năng liên quan đến dịch vụ độc lập với công nghệ liên quan tới truyền dẫn.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng thông tin thế hệ kế tiếp (NGN) Ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.
------------------------------------------------------
Mục lục
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ MẠNG NGN
1.1. Quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời mạng NGN
1.1.1. Hiện trạng viễn thông
1.1.2. Những hạn chế của mạng Viễn thông hiện tại
1.1.3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới
1.2. Khái niệm về NGN
1.2.1. Định nghĩa
1.2.2. Đặc điểm của mạng NGN
PHẦN 2. CẤU TRÚC MẠNG NGN
2.1. Cấu trúc phân lớp
2.1.1. Mô hình phân lớp
2.1.2. Phân tích
2.1.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập
2.1.2.2 Lớp truyền thông
2.1.2.3 Lớp điều khiển
2.1.2.4 Lớp ứng dụng
2.1.2.5 Lớp quản lý
2.2. Cấu trúc vật lý
2.2.1. Cấu trúc vật lý
2.2.2. Các thành phần chính
2.2.2.1. Media Gateway (MG)
2.2.2.2 Media Gateway Controller (MGC)
2.2.2.3 Signalling Gateway (SG)
2.2.2.4. Media Server (MS)
2.2.2.5. Application Server/ Feature Server
PHẦN 3. CÁC CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG NGN
3.1 Xu hướng phát triển các công nghệ mạng
3.2 IP
3.3 ATM
3.4 IP over ATM
3.5 MPLS
3.5.1. Sơ lược lịch sử MPLS
3.5.2 Tổng quan MPLS
3.5.3. Kiến trúc MPLS
3.6 Chuyển mạch mềm (Softswitch)
3.6.1 Khái niệm chuyển mạch mềm
3.6.2 Các giao thức hoạt động
3.6.2.1 SIP (Session Initiation Protocol)
3.6.2.2 MGCP (Media Gateway Controller Protocol)
3.6.2.3 SIGTRAN (signaling Transport Protocol)
3.6.2.4 RTP (Real Time Transport Protocol)
Kết luận
-------------------------------------------------
Keyword: download,tieu luan,tim hieu,khai quat,mang ngn,nguyen trung hai
Nhận xét
Đăng nhận xét