Chuyển đến nội dung chính

thu nghiem lam sang nham du phong nhiem khuan trong thai truong thanh co oi vo non

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG NHẰM DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN TRONG THAI TRƯỞNG THÀNH CÓ ỐI VỠ NON


CHUYÊN NGÀNH: DỊCH TỄ HỌC MÃ SỐ: 62720117



Ối vỡ non (OVN) Là tình trạng vỡ màng ối trước khi có chuyển dạ. OVN ở các thai kỳ trưởng thành (tuổi thai từ 37 tuần) Chiếm tỉ lệ 8%. Nếu không khởi phát chuyển dạ (KPCD), khoảng 60% những trường hợp này sẽ vào chuyển dạ tự nhiên trong 24 giờ đầu, và khoảng 85% trong 48 giờ. Thời gian từ lúc vỡ ối đến lúc chuyển dạ càng kéo dài sẽ càng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cho cả mẹ (nhiễm khuẩn ối, viêm nội mạc tử cung) Lẫn thai (nhiễm khuẩn sơ sinh - NKSS).

KPCD sẽ rút ngắn chuyển dạ trong các trường hợp OVN. Trước đây, đã có quan ngại rằng KPCD làm tăng nguy cơ mổ sanh. Hiện nay, đã có các bằng chứng đáng tin cậy ủng hộ việc KPCD ngay sau nhập viện đối với các trường hợp OVN ở thai đủ trưởng thành. So với biện pháp trì hoãn đợi chuyển dạ tự nhiên, KPCD dùng oxytocin truyền tĩnh mạch không những không làm tăng mổ sanh, mà còn giảm nhiễm khuẩn ối ở mẹ. Xét ở khía cạnh kinh tế, KPCD với oxytocin có chi phí thấp hơn xử trí trì hoãn tại các quốc gia đã phát triển. Khuyến cáo của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ - ACOG - năm 2007 đề nghị KPCD ngay dùng oxytocin đối với các trường hợp này. Tuy nhiên, oxytocin có ít nhiều hạn chế khi áp dụng KPCD cho các trường hợp OVN có cổ tử cung không thuận lợi. Tỉ lệ mổ sanh sau khi KPCD với oxytocin thay đổi từ 10% đến 16% và lên đến 38% trong nhóm cổ tử cung không thuận lợi. Do đó, đã và đang có các nỗ lực tìm kiếm các kỹ thuật KPCD ưu việt hơn oxytocin trong các thai kỳ trưởng thành có OVN.

Misoprostol, là một methyl ester của prostaglandin E1, được nghiên cứu trong thập niên qua như là một biện pháp KPCD mới, không xâm lấn. KPCD dùng misoprostol đường âm đạo và đường uống đã được nghiên cứu rộng rãi.

Trong các trường hợp OVN ở thai trưởng thành, 2 phương pháp đã nêu không ưu việt hơn KPCD dùng oxytocin. Bên cạnh những hiểu biết về sử dụng misoprostol đường uống và đường âm đạo, dược động học của misoprostol dùng đường ngậm dưới lưỡi và ngậm cạnh má cũng đã được khảo sát. Các nghiên cứu này đều cho thấy misoprostol đường ngậm dưới lưỡi có sinh khả dụng lớn nhất trên các đối tượng chấm dứt thai kỳ ở tam cá nguyệt đầu.

Cho đến nay, các thông tin về sử dụng misoprostol ngậm dưới lưỡi để KPCD còn hạn chế. Các thử nghiệm lâm sàng bước đầu có cỡ mẫu chưa đủ lớn để chọn được phác đồ và đánh giá độ an toàn. Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào đánh giá KPCD sử dụng misoprostol ngậm dưới lưỡi trong các trường hợp ối vỡ. Vì vậy, cần thiết nên tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh trực tiếp biện pháp KPCD sử dụng misoprostol ngậm dưới lưỡi với KPCD bằng oxytocin trong các trường hợp OVN, với kỳ vọng KPCD bằng misoprostol sẽ làm giảm tỉ lệ mổ lấy thai khoảng 5% so với KPCD dùng oxytocin. Do quan ngại về tính an toàn, vào tháng 08/2012 Bộ Y tế đề nghị các cơ sở sản khoa không sử dụng misoprostol (biệt dược thông dụng nhất là Cytotec) Gây chuyển dạ trên thai phụ đủ tháng và thai sống. Trong khi đó, Tổ chức Y tế thế giới và Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ - ACOG vẫn khuyến cáo sử dụng. Do đó, vẫn cần một nghiên cứu có cỡ mẫu lớn để thu thập thêm chứng cứ nhằm đánh giá chính xác về KPCD sử dụng misoprostol.

Bên cạnh việc KPCD ngay sau nhập viện, một can thiệp khác là dùng kháng sinh dự phòng sau khi ối vỡ cũng nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn cho cả mẹ lẫn thai. Can thiệp này dựa trên quan sát từ năm 1979 trên những sản phụ mổ sanh, có ối vỡ hơn 6 giờ, vi khuẩn được phân lập từ dịch ối trong hơn 90% các trường hợp.

Cho đến nay, chỉ có hai thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tốt vào cuối thập niên 1990 đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng sớm sau khi nhập viện trong OVN ở thai trưởng thành. Một tổng quan hệ thống đã phân tích gộp dựa vào dữ liệu của hai thử nghiệm này cho thấy kháng sinh dự phòng sớm sau khi nhập viện làm giảm viêm nội mạc tử cung. Chưa thấy có khác biệt xét trên các tiêu chí nhiễm khuẩn ối và NKSS. Do tỉ lệ viêm nội mạc tử cung khá thấp, và cỡ mẫu trong tổng quan chưa đủ lớn, nên hiện chưa có khuyến cáo chính thức về dùng kháng sinh dự phòng để ngừa nhiễm khuẩn ở mẹ trong các trường hợp OVN ở thai trưởng thành. Tuy nhiên, khi chuyển dạ có ối vỡ hơn 18 giờ, cần sử dụng kháng sinh dự phòng nhằm phòng ngừa NKSS sớm do lây nhiễm Group B Streptococcus (GBS) Từ mẹ sang con.

Trong khi vai trò của kháng sinh dự phòng trong OVN ở thai trưởng thành nhằm phòng ngừa NKSS đã khá rõ ràng, thì chỉ định kháng sinh dự phòng nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn ối còn thiếu các chứng cứ ủng hộ. Xử trí lâm sàng OVN ở thai trưởng thành hiện nay đã thay đổi, cụ thể là KPCD ngay thay vì trì hoãn.

Thời gian của chuyển dạ vì vậy đã được rút ngắn, đưa đến giảm nhiễm khuẩn cho mẹ. Vì vậy, sự cần thiết của chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng để phòng ngừa nhiễm khuẩn ối trong OVN ở thai trưởng thành bị đặt nghi vấn. Thêm vào đó, việc thực hành phổ biến sử dụng kháng sinh dự phòng đường tiêm trong các trường hợp mổ sanh đã giảm bớt vai trò quan trọng của kháng sinh dự phòng trong OVN nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn ối và viêm nội mạc tử cung.

Trong hai thập niên qua, đề kháng kháng sinh được xem là vấn đề y tế công cộng toàn cầu. Nhiễm vi khuẩn kháng thuốc làm tăng chi phí điều trị, tăng thời gian nằm viện và tử vong. Vào năm 2001, Tổ chức Y tế thế giới đã kêu gọi toàn cầu có các hành động để ứng phó với nạn đề kháng kháng sinh. Một trong các chiến lược kiểm soát sử dụng kháng sinh hợp lý là xem xét lại các chỉ định kháng sinh dự phòng đang thực hành trong bệnh viện.

Thực hành hiện nay tại các trung tâm sản khoa tại Việt Nam là dùng kháng sinh dự phòng sau ối vỡ 6 giờ hoặc 12 giờ nhằm phòng ngừa các nhiễm khuẩn ở mẹ và thai. Nếu áp dụng KPCD sớm, có thể không cần phòng ngừa nhiễm khuẩn ối, mà chỉ cần sử dụng kháng sinh dự phòng khi ối vỡ hơn 18 giờ nhằm phòng ngừa NKSS. Vì vậy cần tiến hành nghiên cứu đánh giá lợi ích của chỉ định kháng sinh dự phòng nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn ối. Nếu kháng sinh dự phòng không mang lại lợi ích đáng kể nào, nên ngưng chỉ định này để làm giảm chi phí điều trị, giảm sự lạm dụng kháng sinh, để tránh hậu quả là gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn, và tăng nguy cơ sốc phản vệ một biến chứng hiếm gặp nhưng rất trầm trọng, đặc biệt đối với sản phụ.

Tóm lại, trong thực tế hiện nay, các chọn lựa xử trí OVN ở thai trưởng thành vẫn còn một số hạn chế. Với mục đích tìm những can thiệp hiệu quả hơn, thử nghiệm lâm sàng được tiến hành nhằm

(i) So sánh biện pháp KPCD dùng misoprostol ngậm dưới lưỡi, một biện pháp KPCD không xâm lấn, với KPCD dùng oxytocin trong các trường hợp OVN ở thai trưởng thành, và

(ii) So sánh trực tiếp phác đồ dùng kháng sinh dự phòng sau ối vỡ 6 giờ với phác đồ dùng kháng sinh dự phòng sau ối vỡ 18 giờ. Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để triển khai các can thiệp mới cho các trường hợp OVN ở thai trưởng thành.






MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
Mục tiêu
Giả thuyết nghiên cứu
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Xử trí KPCD trong OVN ở thai trưởng thành
1.2 Kháng sinh dự phòng trong thai trưởng thành có OVN
1.3 RCT dạng tương đương/ không kém hơn
1.4 Dừng thử nghiệm lâm sàng sớm hơn dự định
1.5 Kết luận
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu
2.2 Đối tượng
2.3 Phác đồ can thiệp
2.4 Kết cục
2.5 Cỡ mẫu
2.6 Phân bổ ngẫu nhiên
2.7 Kỹ thuật làm mù
2.8 Thu thập, quản lý và phân tích số liệu
2.9 Hạn chế của nghiên cứu và cách khống chế
2.10 Vấn đề y đức
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Quá trình thu nhận đối tượng nghiên cứu
3.2 So sánh hai biện pháp KPCD
3.3 So sánh hai phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
4.2 Lý do dừng thử nghiệm sớm hơn dự định
4.3 KPCD dùng misoprostol dưới lưỡi trong OVN
4.4 Sử dụng KS dự phòng trong OVN ở thai trưởng thành
4.5 Thiết kế nghiên cứu
4.6 Sự thành công của phân bổ ngẫu nhiên
4.7 Hạn chế của nghiên cứu
4.8 Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTC Cổ tử cung
CTG Cardiotocography (biểu đồ tim thai – cơn gò)
EQ Equivalence trial (thử nghiệm tương đương)
GBS Group B Streptococcus (liên cầu khuẩn nhóm B)
KPCD Khởi phát chuyển dạ
KS Kháng sinh
KTC Khoảng tin cậy (confidence interval)
NI Noninferiority trial (thử nghiệm không kém hơn)
NKSS Nhiễm khuẩn sơ sinh
OR Odd Ratio (tỉ số số chênh)
OVN Ối vỡ non
PGE2 Prostaglandin E
RCT Randomised Control Trial (thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên)
RR Risk Ratio (tỉ số nguy cơ)
SU Superiority trial (thử nghiệm trội hơn)
UI International Unit (đơn vị - hệ đo quốc tế)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các thử nghiệm so sánh KPCD dùng oxytocin với KPCD dùng
PGE2 hoặc xử trí trì hoãn trong OVN ở thai trưởng thành
Bảng 1.2. Tóm tắt lợi ích và nguy cơ của KPCD với oxytocin, KPCD với PGE2, và xử trí trì hoãn trong OVN ở thai trưởng thành
Bảng 1.3. Các thử nghiệm so sánh KPCD dùng misoprostol với KPCD dùng oxytocin trong OVN ở thai trưởng thành
Bảng 1.4. Tóm tắt các nghiên cứu dùng misoprostol ngậm dưới lưỡi KPCD
Bảng 1.5. Yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn ối
Bảng 1.6. Triệu chứng lâm sàng và khảo sát dịch ốichẩn đoán nhiễm khuẩn ối
Bảng 1.7. So sánh sai lầm loại I và loại II giữa các loại RCT
Bảng 2.1. Cỡ mẫu theo các giả định
Bảng 3.1. Các đặc điểm dịch tễ lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2. Các đặc điểm nền của 2 nhóm KPCD
Bảng 3.3. Chỉ định mổ sanh của 2 nhóm KPCD
Bảng 3.4. Đặc điểm các trường hợp mổ sanh do thai trình ngưng tiến triển
Bảng 3.5. Các kết cục phụ của KPCD
Bảng 3.6. Các kết cục bất lợi của KPCD
Bảng 3.7. Kết cục của KPCD theo phân tích phân nhóm
Bảng 3.8. Các đặc điểm nền của 2 nhóm kháng sinh dự phòng
Bảng 3.9. Các kết cục liên quan đến nhiễm khuẩn
Bảng 3.10 Các hình thái sử dụng kháng sinh
Bảng 4.1. Mổ sanh vì KPCD thất bại trong các nghiên cứudùng misoprostol ngậm dưới lưỡi để KPCD
Bảng 4.2. Tỉ lệ nhiễm khuẩn ối trong các thử nghiệm KSDP
Bảng 4.3. Chẩn đoán nhiễm khuẩn ối với các tiêu chuẩn khác nhau
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mổ sanh, so sánh misoprostol uống với oxytocin trong OVN
Hình 1.2. Mổ sanh, so sánh misoprostol đặt âm đạo với oxytocin trong OVN.
Hình 1.3. Nồng độ trung bình của acid misoprostol theo thời gian
Hình 1.4. Các khả năng có thể xảy ra đối vớimột kết cục xấu trong thử nghiệm NI
Hình 3.1. Xác suất sanh ngã âm đạo trongphân nhóm cổ tử cung không thuận lợi
Hình 3.2. Nguy cơ tương đối của mổ sanh trong các phân nhóm
Hình 3.3. Hiệu số nguy cơ của nhiễm khuẩn ối
Hình 3.4. Nguy cơ tương đối bị nhiễm khuẩn ối theo các nhóm KPCD
Hình 4.1. Tỉ lệ sản phụ kết thúc chuyển dạ vìmổ sanh theo các định nghĩa khác nhau về KPCD thất bại
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khái quát thiết kế thử nghiệm lâm sàngso sánh các phác đồ KPCD
Sơ đồ 2.2. Khái quát thiết kế thử nghiệm lâm sàngso sánh các phác đồ kháng sinh dự phòng
Sơ đồ 3.1. Hai giai đoạn thu nhận đối tượng nghiên cứu
Sơ đồ 3.2. Các giai đoạn của thử nghiệm so sánh hai biện pháp KPCD
Sơ đồ 3.3. Các giai đoạn của thử nghiệmso sánh hai phác đồ kháng sinh dự phòng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ % cách sanh trong nhóm oxytocin và nhóm misoprostol
Biểu đồ 3.2. Phân bố sử dụng kháng sinh theo nhóm khởi phát chuyển dạ

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Văn Trương, Đỗ Văn Dũng, Trần Sơn Thạch, Nguyễn Tấn Phát (2012), “Khởi phát chuyển dạ bằng misoprostol ngậm dưới lưỡi trong thai trưởng thành ối vỡ non: Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16 (2), tr. 114-123.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bạo N H and Trí N M (2014). "Tổng kết 10 năm sử dụng misoprostol tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội 1997-2006". Tạp chí Phụ Sản 12 (04): Pp. 53-55.
2. Bệnh viện Hùng Vương (2005). Màng ối vỡ non. Editor. Phác đồ điều trị. Thành phố Hồ Chí Minh. Pp. 45-46.
3. Bệnh viện Hùng Vương (2008). Báo cáo thống kê bệnh viện Hùng Vương.
4. Bệnh viện Từ Dũ (2011). Ối vỡ non. Editor. Phác đồ điều trị sản phụ khoa. Thành phố Hồ Chí Minh. Pp. 31-33.
5. Bộ Y tế (2009). Vỡ ối non. Editor. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Hà Nội. Pp. 122.
6. Nam Đ K and Tài N D (2007). "Tỉ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo trực tràng của các thai phụ và một số yếu tố liên quan". Y học Thành phố Hồ Chí Minh 11 (phụ bản của số 1): Pp. 209-213.
7. Thành N T V (2009). Tỉ lệ nhiễm Liên cầu khuẩn nhóm B từ mẹ sang con ở thai phụ 35-37 tuần và các yếu tố liên quan. Tp Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y dược Tp. HCM. Chuyên khoa II Sản phụ khoa: Tr. 41-61.
Tiếng Anh
8. Al-Hussaini T K, Abdel-Aal S A and Youssef M A (2003). "Oral misoprostol vs. Intravenous oxytocin for labor induction in women with prelabor rupture of membranes at term". Int J Gynaecol Obstet 82 (1): Pp. 73-75.
9. Al-Shamahy H A, Sabrah A A, Al-Robasi A B, et al (2012). "Types of Bacteria associated with Neonatal Sepsis in Al-Thawra University Hospital, Sana'a, Yemen, and their Antimicrobial Profile". Sultan Qaboos Univ Med J 12 (1): Pp. 48-54.
10. Alfirevic Z and Weeks A (2006). "Oral misoprostol for induction of labour". Cochrane Database Syst Rev (2): Pp. CD001338.
11. American College of Obstetricians and Gynecologists (2003). "ACOG Practice Bulletin number 47, October 2003: Prophylactic Antibiotics in Labor and Delivery". Obstet Gynecol 102 (4): Pp. 875-882.
12. American College of Obstetricians and Gynecologists (2007). "ACOG Practice Bulletin No. 80: Premature rupture of membranes. Clinical management guidelines for obstetrician-gynecologists". Obstet Gynecol 109 (4): Pp. 1007-1019.
13. American College of Obstetricians and Gynecologists (2009). "ACOG Practice Bulletin No. 107: Induction of labor". Obstet Gynecol 114 (2 Pt 1): 109 pp. 386-397.
14. Anderson B L, Simhan H N, Simons K M, et al (2007). "Untreated asymptomatic group B streptococcal bacteriuria early in pregnancy and chorioamnionitis at delivery". Am J Obstet Gynecol 196 (6): Pp. 524 e521-525.
15. Archer G L (1991). "Alteration of cutaneous staphylococcal flora as a consequence of antimicrobial prophylaxis". Rev Infect Dis 13 Suppl 10: Pp. S805-809.
16. Aronsson A, Fiala C, Stephansson O, et al (2007). "Pharmacokinetic profiles up to 12 h after administration of vaginal, sublingual and slow-release oral misoprostol". Hum Reprod 22 (7): Pp. 1912-1918.
17. Bartusevicius A, Barcaite E, Krikstolaitis R, et al (2006). "Sublingual compared with vaginal misoprostol for labour induction at term: A randomised controlled trial". Bjog 113 (12): Pp. 1431-1437.
18. Butt K D, Bennett K A, Crane J M, et al (1999). "Randomized comparison of oral misoprostol and oxytocin for labor induction in term prelabor membrane rupture". Obstet Gynecol 94 (6): Pp. 994-999.
19. Caliskan E, Bodur H, Ozeren S, et al (2005). "Misoprostol 50 microg sublingually versus vaginally for labor induction at term: A randomized study". Gynecol Obstet Invest 59 (3): Pp. 155-161.
20. Cararach V, Botet F, Sentis J, et al (1998). "Administration of antibiotics to patients with rupture of membranes at term: A prospective, randomized, multicentric study. Collaborative Group on PROM". Acta Obstet Gynecol Scand 77 (3): Pp. 298-302.
21. Cassell G H, Waites K B, Watson H L, et al (1993). "Ureaplasma urealyticum intrauterine infection: Role in prematurity and disease in newborns". Clin Microbiol Rev 6 (1): Pp. 69-87.
22. CDC (1996). "Prevention of perinatal group B streptococcal disease: A public health perspective. Centers for Disease Control and Prevention". MMWR Recomm Rep 45 (RR-7): Pp. 1-24.
23. Chua S, Arulkumaran S, Kurup A, et al (1991). "Does prostaglandin confer significant advantage over oxytocin infusion for nulliparas with pre-labor rupture of membranes at term? " Obstet Gynecol 77 (5): Pp. 664-667.
24. Crane J M, Delaney T and Hutchens D (2003). "Oral misoprostol for premature rupture of membranes at term". Am J Obstet Gynecol 189 (3): Pp. 720-724.
25. D'Agostino R B, Sr., Massaro J M and Sullivan L M (2003). "Non-inferiority trials: Design concepts and issues-the encounters of academic consultants in statistics". Stat Med 22 (2): Pp. 169-186.11026. Danielsson K G, Marions L, Rodriguez A, et al (1999). "Comparison between oral and vaginal administration of misoprostol on uterine contractility". Obstet Gynecol 93 (2): Pp. 275-280.
27. Donner A (1984). "Approaches to sample size estimation in the design of clinical trials-a review". Stat Med 3 (3): Pp. 199-214.
28. Duff P, Huff R W and Gibbs R S (1984). "Management of premature rupture of membranes and unfavorable cervix in term pregnancy". Obstet Gynecol 63 (5): Pp. 697-702.
29. Edwards M S (2006). Chapter 37-Part2: Postnatal Bacterial Infections In: R J Martin, A A Fanaroff and M C Walsh, editor. Fanaroff and Martin's Neonatal-Perinatal Medicine. 8th ed Philadelphia, Mosby. Pp. 791-829.
30. Ekman-Ordeberg G, Uldbjerg N and Ulmsten U (1985). "Comparison of intravenous oxytocin and vaginal prostaglandin E2 gel in women with unripe cervixes and premature rupture of the membranes". Obstet Gynecol 66 (3): Pp. 307-310.
31. Feitosa F E, Sampaio Z S, Alencar C A, Jr., et al (2006). "Sublingual vs. Vaginal misoprostol for induction of labor". Int J Gynaecol Obstet 94 (2): Pp. 91-95.
32. Ferring (2013) "MISODEL™, Ferring’s removable misoprostol vaginal delivery system, approved for labour induction in European Decentralised Procedure. " Periodi cal MISODEL™, Ferring’s removable misoprostol vaginal delivery system, approved for labour induction in European Decentralised Procedure, DOI:
33. Flenady V and King J (2002). "Antibiotics for prelabour rupture of membranes at or near term". Cochrane Database Syst Rev (3): Pp. CD001807.
34. Friedman E A (1955). "Primigravid labor; A graphicostatistical analysis". Obstet Gynecol 6 (6): Pp. 567-589.
35. Frohn W E, Simmons S and Carlan S J (2002). "Prostaglandin E2 gel versus misoprostol for cervical ripening in patients with premature rupture of membranes after 34 weeks". Obstet Gynecol 99 (2): Pp. 206-210.
36. Gafni A, Goeree R, Myhr T L, et al (1997). "Induction of labour versus expectant management for prelabour rupture of the membranes at term: An economic evaluation. TERMPROM Study Group. Term Prelabour Rupture of the Membranes". Cmaj 157 (11): Pp. 1519-1525.
37. Gibbs R S and Duff P (1991). "Progress in pathogenesis and management of clinical intraamniotic infection". Am J Obstet Gynecol 164 (5 Pt 1): Pp. 1317-1326.11138. Gilstrap L C, 3rd and Cunningham F G (1979). "The bacterial pathogenesis of infection following cesarean section". Obstet Gynecol 53 (5): Pp. 545-549.
39. Gulmezoglu A M, Villar J, Ngoc N T, et al (2001). "WHO multicentre randomised trial of misoprostol in the management of the third stage of labour". Lancet 358 (9283): Pp. 689-695.
40. Gunn G C, Mishell D R, Jr. And Morton D G (1970). "Premature rupture of the fetal membranes. A review". Am J Obstet Gynecol 106 (3): Pp. 469-483.
41. Hannah M E, Ohlsson A, Farine D, et al (1996). "Induction of labor compared with expectant management for prelabor rupture of the membranes at term. TERMPROM Study Group". N Engl J Med 334 (16): Pp. 1005-1010.
42. Hannah M E, Ohlsson A, Wang E E, et al (1997). "Maternal colonization with group B Streptococcus and prelabor rupture of membranes at term: The role of induction of labor. TermPROM Study Group". Am J Obstet Gynecol 177 (4): Pp. 780-785.
43. Haque K N, Khan M A, Kerry S, et al (2004). "Pattern of culture-proven neonatal sepsis in a district general hospital in the United Kingdom". Infect Control Hosp Epidemiol 25 (9): Pp. 759-764.
44. Hofmeyr G J, Alfirevic Z, Kelly A J, et al (2000). "Methods for cervical ripening and labour induction in late pregnancy: Generic protocol". Cochrane Database Syst Rev (2): Pp. CD002074.
45. Hofmeyr G J, Gulmezoglu A M and Pileggi C (2010). "Vaginal misoprostol for cervical ripening and induction of labour". Cochrane Database Syst Rev (10): Pp. CD000941.
46. Horan T C, Andrus M and Dudeck M A (2008). "CDC/NHSN surveillance definition of health care-associated infection and criteria for specific types of infections in the acute care setting". Am J Infect Control 36 (5): Pp. 309-332.
47. Hyde T B, Hilger T M, Reingold A, et al (2002). "Trends in incidence and antimicrobial resistance of early-onset sepsis: Population-based surveillance in San Francisco and Atlanta". Pediatrics 110 (4): Pp. 690-695.
48. Kappy K A, Cetrulo C L, Knuppel R A, et al (1979). "Premature rupture of the membranes: A conservative approach". Am J Obstet Gynecol 134 (6): Pp. 655-661.
49. Kenyon S, Boulvain M and Neilson J P (2010). "Antibiotics for preterm rupture of membranes". Cochrane Database Syst Rev (8): Pp. CD001058.
50. Kenyon S L, Taylor D J and Tarnow-Mordi W (2001). "Broad-spectrum antibiotics for preterm, prelabour rupture of fetal membranes: The ORACLE I randomised trial. ORACLE Collaborative Group". Lancet 357 (9261): Pp. 979-988.11251. Lachin J M (2005). "A review of methods for futility stopping based on conditional power". Stat Med 24 (18): Pp. 2747-2764.
52. Lin M G and Rouse D J (2006). "What is a failed labor induction? " Clin Obstet Gynecol 49 (3): Pp. 585-593.
53. Little B (2005). Chapter 35: Medication. In: D James, P Steer, C Weiner, et al, editor. High Risk Pregnancy: Management Options. 3rd ed Philadelphia, Saunders. Pp. 1095-1105.
54. Luckey M M, Gilchrist N, Bone H G, et al (2003). "Therapeutic equivalence of alendronate 35 milligrams once weekly and 5 milligrams daily in the prevention of postmenopausal osteoporosis". Obstet Gynecol 101 (4): Pp. 711-721.
55. Mattsson L A, Christiansen C, Colau J C, et al (2000). "Clinical equivalence of intranasal and oral 17beta-estradiol for postmenopausal symptoms". Am J Obstet Gynecol 182 (3): Pp. 545-552.
56. Moher D, Hopewell S, Schulz K F, et al (2010). "CONSORT 2010 explanation and elaboration: Updated guidelines for reporting parallel group randomised trials". Bmj 340: Pp. C869.
57. Mozurkewich E, Horrocks J, Daley S, et al (2003). "The MisoPROM study: A multicenter randomized comparison of oral misoprostol and oxytocin for premature rupture of membranes at term". Am J Obstet Gynecol 189 (4): Pp. 1026-1030.
58. Nabhan A F, Elhelaly A and Elkadi M (2014). "Antibiotic prophylaxis in prelabor spontaneous rupture of fetal membranes at or beyond 36 weeks of pregnancy". Int J Gynaecol Obstet 124 (1): Pp. 59-62.
59. Nassar A H, Awwad J, Khalil A M, et al (2007). "A randomised comparison of patient satisfaction with vaginal and sublingual misoprostol for induction of labour at term". Bjog 114 (10): Pp. 1215-1221.
60. Newson R (2000). "Robust confidence intervals for median and other percentile differences". Stata Technical Bulletin Reprints 10: Pp. 324-331.
61. Ngai S W, Chan Y M, Lam S W, et al (2000). "Labour characteristics and uterine activity: Misoprostol compared with oxytocin in women at term with prelabour rupture of the membranes". Bjog 107 (2): Pp. 222-227.
62. Ngai S W, To W K, Lao T, et al (1996). "Cervical priming with oral misoprostol in pre-labor rupture of membranes at term". Obstet Gynecol 87 (6): Pp. 923-926.
63. O'Brien P C and Fleming T R (1979). "A multiple testing procedure for clinical trials". Biometrics 35 (3): Pp. 549-556.
64. Ohlsson A and Shah V S (2009). "Intrapartum antibiotics for known 113 maternal Group B streptococcal colonization". Cochrane Database Syst Rev (3): Pp. CD007467.
65. Ovalle A, Gomez R, Martinez M, et al (1998). "Antibiotic treatment of patients with term premature rupture of membranes: A randomized clinical trial. " Prenatal and Neonatal Medicine 3: Pp. 599-606.
66. Passos F, Cardoso K, Coelho A M, et al (2012). "Antibiotic prophylaxis in premature rupture of membranes at term: A randomized controlled trial". Obstet Gynecol 120 (5): Pp. 1045-1051.
67. Peleg D, Hannah M E, Hodnett E D, et al (1999). "Predictors of cesarean delivery after prelabor rupture of membranes at term". Obstet Gynecol 93 (6): Pp. 1031-1035.
68. Piaggio G, Elbourne D R, Altman D G, et al (2006). "Reporting of noninferiority and equivalence randomized trials: An extension of the CONSORT statement". Jama 295 (10): Pp. 1152-1160.
69. Piaggio G and Pinol A P (2001). "Use of the equivalence approach in reproductive health clinical trials". Stat Med 20 (23): Pp. 3571-3577.
70. Powers J H (2008). "Noninferiority and equivalence trials: Deciphering 'similarity' of medical interventions". Stat Med 27 (3): Pp. 343-352.
71. Rickert V I, Wiemann C M, Hankins G D, et al (1998). "Prevalence and risk factors of chorioamnionitis among adolescents". Obstet Gynecol 92 (2): Pp. 254-257.
72. Rinehart B K, Terrone D A, Hudson C, et al (2000). "Lack of utility of standard labor curves in the prediction of progression during labor induction". Am J Obstet Gynecol 182 (6): Pp. 1520-1526.
73. Royal College of Obstetricians and Gynaecologists (2008). Induction of labour. 2nd ed London, RCOG Press.
74. Sanchez-Ramos L, Chen A H, Kaunitz A M, et al (1997). "Labor induction with intravaginal misoprostol in term premature rupture of membranes: A randomized study". Obstet Gynecol 89 (6): Pp. 909-912.
75. Sanchez-Ramos L and Delke I (2011). Induction of Labor and Termination of the Previable Pregnancy. In: D James, P Steer, C Weiner, et al, editor. High risk pregnancy: Management options. 4th ed St. Louis, Saunders. Pp. 1145-1155.
76. Sanchez-Ramos L, Kaunitz A M, Wears R L, et al (1997). "Misoprostol for cervical ripening and labor induction: A meta-analysis". Obstet Gynecol 89 (4): Pp. 633-642.
77. Schaff E A, DICenzo R and Fielding S L (2005). "Comparison of misoprostol plasma concentrations following buccal and sublingual 114 administration". Contraception 71 (1): Pp. 22-25.
78. Schoenfeld D A (2005). "Pro/con clinical debate: It is acceptable to stop large multicentre randomized controlled trials at interim analysis for futility. Pro: Futility stopping can speed up the development of effective treatments". Crit Care 9 (1): Pp. 34-36; Discussion 34-36.
79. Schrag S, Gorwitz R, Fultz-Butts K, et al (2002). "Prevention of perinatal group B streptococcal disease. Revised guidelines from CDC". MMWR Recomm Rep 51 (RR-11): Pp. 1-22.
80. Schrag S J, Zywicki S, Farley M M, et al (2000). "Group B streptococcal disease in the era of intrapartum antibiotic prophylaxis". N Engl J Med 342 (1): Pp. 15-20.
81. Seaward P G, Hannah M E, Myhr T L, et al (1997). "International Multicentre Term Prelabor Rupture of Membranes Study: Evaluation of predictors of clinical chorioamnionitis and postpartum fever in patients with prelabor rupture of membranes at term". Am J Obstet Gynecol 177 (5): Pp. 1024-1029.
82. Seaward P G, Hannah M E, Myhr T L, et al (1998). "International multicenter term PROM study: Evaluation of predictors of neonatal infection in infants born to patients with premature rupture of membranes at term. Premature Rupture of the Membranes". Am J Obstet Gynecol 179 (3 Pt 1): Pp. 635-639.
83. Shetty A, Danielian P and Templeton A (2002). "Sublingual misoprostol for the induction of labor at term". Am J Obstet Gynecol 186 (1): Pp. 72-76.
84. Shetty A, Livingstone I, Acharya S, et al (2003). "Oral misoprostol (100 microg) Versus vaginal misoprostol (25 microg) In term labor induction: A randomized comparison". Acta Obstet Gynecol Scand 82 (12): Pp. 1103-1106.
85. Shetty A, Mackie L, Danielian P, et al (2002). "Sublingual compared with oral misoprostol in term labour induction: A randomised controlled trial". Bjog 109 (6): Pp. 645-650.
86. Shlaes D M, Gerding D N, John J F, Jr., et al (1997). "Society for Healthcare Epidemiology of America and Infectious Diseases Society of America Joint Committee on the Prevention of Antimicrobial Resistance: Guidelines for the prevention of antimicrobial resistance in hospitals". Clin Infect Dis 25 (3): Pp. 584-599.
87. Simon C E and Grobman W A (2005). "When has an induction failed? " Obstet Gynecol 105 (4): Pp. 705-709.
88. Snapinn S, Chen M G, Jiang Q, et al (2006). "Assessment of futility in clinical trials". Pharm Stat 5 (4): Pp. 273-281.
89. Soper D E, Mayhall C G and Froggatt J W (1996). "Characterization and 115 control of intraamniotic infection in an urban teaching hospital". Am J Obstet Gynecol 175 (2): Pp. 304-309; Discussion 309-310.
90. Sperling R S, Newton E and Gibbs R S (1988). "Intraamniotic infection in low-birth-weight infants". J Infect Dis 157 (1): Pp. 113-117.
91. Tang O S, Schweer H, Seyberth H W, et al (2002). "Pharmacokinetics of different routes of administration of misoprostol". Hum Reprod 17 (2): Pp. 332-336.
92. Tita A T and Andrews W W (2010). "Diagnosis and management of clinical chorioamnionitis". Clin Perinatol 37 (2): Pp. 339-354.
93. Vahratian A, Zhang J, Troendle J F, et al (2005). "Labor progression and risk of cesarean delivery in electively induced nulliparas". Obstet Gynecol 105 (4): Pp. 698-704.
94. Vergnano S, Sharland M, Kazembe P, et al (2005). "Neonatal sepsis: An international perspective". Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed 90 (3): Pp. F220-224.
95. Wagner M V, Chin V P, Peters C J, et al (1989). "A comparison of early and delayed induction of labor with spontaneous rupture of membranes at term". Obstet Gynecol 74 (1): Pp. 93-97.
96. Waites K B, Katz B and Schelonka R L (2005). "Mycoplasmas and ureaplasmas as neonatal pathogens". Clin Microbiol Rev 18 (4): Pp. 757-789.
97. Wiens B L (2002). "Choosing an equivalence limit for noninferiority or equivalence studies". Control Clin Trials 23 (1): Pp. 2-14.
98. Wing D A and Paul R H (1998). "Induction of labor with misoprostol for premature rupture of membranes beyond thirty-six weeks' gestation". Am J Obstet Gynecol 179 (1): Pp. 94-99.
99. Wojcieszek A M, Stock O M and Flenady V (2014). "Antibiotics for prelabour rupture of membranes at or near term". Cochrane Database Syst Rev 10: Pp. CD001807.
100. World Health Organization (2011). WHO recommendations for induction of labour. Geneve, WHO Press.
101. World Health Organization (2012). Chapter 1: Introduction. In: L Martinez, editor. The evolving threat of antimicrobial resistance: Options for action. Geneve, WHO Press. Pp. 2-10.
102. Yancey M K, Duff P, Clark P, et al (1994). "Peripartum infection associated with vaginal group B streptococcal colonization". Obstet Gynecol 84 (5): Pp. 816-819.
103. Yoon B H, Romero R, Park J S, et al (1998). "Microbial invasion of the amniotic cavity with Ureaplasma urealyticum is associated with a robust host 116 response in fetal, amniotic, and maternal compartments". Am J Obstet Gynecol 179 (5): Pp. 1254-1260.
104. Zahran K M, Shahin A Y, Abdellah M S, et al (2009). "Sublingual versus vaginal misoprostol for induction of labor at term: A randomized prospective placebo-controlled study". J Obstet Gynaecol Res 35 (6): Pp. 1054-1060.
105. Zeteroglu S, Engin-Ustun Y, Ustun Y, et al (2006). "A prospective randomized study comparing misoprostol and oxytocin for premature rupture of membranes at term". J Matern Fetal Neonatal Med 19 (5): Pp. 283-287.
106. Zieman M, Fong S K, Benowitz N L, et al (1997). "Absorption kinetics of misoprostol with oral or vaginal administration". Obstet Gynecol 90 (1): Pp. 88-92.

Keywords:luan an tien si y hoc,thu nghiem lam sang nham du phong nhiem khuan trong thai truong thanh co oi vo non,dich te hoc ma so,62720117,nguyen van truong,pgsts do van dung,cao minh nga



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể