Chuyển đến nội dung chính

GIÁO TRÌNH TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH

GIÁO TRÌNH TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH

(Dành cho hệ Cao Đẳng - Đại học)



Mục lục

Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
A. VĂN BẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
I. Một số nét chung về văn bản
II. Các đặc trưng cơ bản của văn bản
B. SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN
I. Văn bản khoa học
II. Văn bản chính luận
III. Văn bản hành chính - công vụ
Chương 2. TẠO LẬP VĂN BẢN
A. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
I. Định hướng - xác định các nhân tố giao tiếp của văn bản
II. Lập đề cương cho văn bản
III. Viết đoạn văn và liên kết các đoạn văn
IV. Sửa chữa và hoàn thiện văn bản
B. VIẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC
I. Định nghĩa luận văn khoa học
II. Phân loại luận văn khoa học
III. Các bước viết luận văn khoa học
Chương 3. TIẾP NHẬN VĂN BẢN
A. TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN
I. Khái niệm
II. Yêu cầu của việc tóm tắt một văn bản
III. Các bước tóm tắt một văn bản
IV. Tự động tóm tắt một văn bản điện tử
B. TỔNG THUẬT VĂN BẢN
I. Khái niệm
II. Yêu cầu của việc tổng thuật các văn bản
III. Các bước tổng thuật các văn bản
Chương 4. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ CHÍNH TẢ,
DÙNG TỪ VÀ ĐẶT CÂU
A. CHÍNH TẢ
B. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DÙNG TỪ
C. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐẶT CÂU
PHỤ LỤC VỀ VIỆC VIẾT HOA
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..1633


Lời nói đầu

Trong những năm gần đây, Tiếng Việt thực hành được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng và một số trường trung học chuyên nghiệp. Tuỳ thuộc vào chức n ăng đào tạo của mỗi trường mà đặt ra yêu cầu cụ thể đối với học phần này.

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội đào tạo các ngành học Văn thư Lưu trữ, Quản trị văn phòng, Quản trị Nhân lực, Quản lí Văn hóa, Thư ký văn phòng, Thông tin thư viện …bậc cao đẳng. Tiếng Việt thực hành là học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và được giảng dạy với thời lượng 03 đơn vị học trình. Để trợ giúp cho sinh viên trong việc chiếm lĩnh các tri thức chuyên môn trong nhà trường, việc phải biên soạn một tập bài giảng về tiếng Việt thực hành là rất cần thiết.

Trên cơ sở chương trình môn Tiếng Việt th ực hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 3244/GD-ĐT ngày 12/9/1995; chương trình môn Tiếng Việt thực hành được ban hành kèm theo Quyết định số 593/QĐ -

CĐVTLT ngày 29/9/2006 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ TW1 (nay là Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội) đồng thời có kế thừa có chọn lọc các thành quả của những người đi trước, nhóm biên soạn đã cố gắng bám sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội

Mục tiêu của tập bài giảng là giúp sinh viên ph át triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt như tạo lập, tiếp nhận văn bản, đặc biệt là văn bản khoa học và văn bản hành chính. Đồng thời, giáo trình cũng cung cấp một số kĩ năng cho sinh viên trong việc dùng từ, đặt câu và chính tả. Cuối cùng là góp phần cùng các môn học khác phát triển ở người học một tư duy khoa học vững vàng.

Do lĩnh vực nghiên cứu rộng và khó nên việc biên soạn chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để chúng tôi sửa chữa cho lần xuất bản sau.

Nhóm tác giả

Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN

A. VĂN BẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN


I. Một số nét chung về văn bản


Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó có thể tồn tại ở hai dạng: nói và viết. Ở dạng nói, thường gọi là ngôn bản. Ở dạng viết, thường gọi là văn bản.

Một sản phẩm được gọi là văn bản không phụ thuộc vào dung lượng câu chữ của nó. Nó thường bao gồm tập hợp nhiều câu, nhưng trường hợp tối thiểu chỉ có một câu (Thí dụ: một câu ca dao, một câu tục ngữ, một câu châm ngôn, một câu khẩu hiệu… được ghi lại). Còn tối đa, văn bản có thể là một tập sách, hoặc một bộ sách nhiều tập.

Khi giao tiếp, người ta sản sinh ra văn bản. Và chính các văn bản ấy lại trở thành công cụ chuyển tải các ý tưởng cũng như các cảm xúc của họ, làm cho hoạt động giao tiếp được thực hiện. Do đó, có thể nói, văn bản vừa là sản phẩm, vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp.

II. Các đặc trưng cơ bản của văn bản


1. Tính chỉnh thể.

Dù dung lượng của văn bản thế nào thì nó cũng cần phải là một sản phẩm ngôn ngữ mang tính chỉnh thể. Văn bản là sự tập hợp của nhiều câu, nhiều đoạn, nhiều chương, nhiều phần… nhưng các bộ phận này phải được tạo thành một thể thống nhất hoàn chỉnh. Tính chỉnh thể của văn bản được bộc lộ ở cả hình thức lẫn nội dung.

1.1 Về nội dung:

Văn bản phải đáp ứng được hai yêu cầu:

Thứ nhất, có tính trọn vẹn: Nghĩa là, văn bản dù ngắn hay dài cũng trình bày được một nội dung trọn vẹn, khiến cho người khác hiểu được một sự việc, một tư tưởng hay cảm xúc nào đó. Tính trọn vẹn này có tính chất tương4 đối và ở nhiều mức độ khác nhau, phụ thuộc vào các nhân tố của hoạt động giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.

Thứ hai, có tính nhất quán về chủ đề: Mỗi văn bản tập trung vào việc thể hiện một chủ đề nhất định. Chủ đề này có thể được phát triển qua các chủ đề bộ phận, nhưng toàn văn bản vẫn đảm bảo tính nhất quán về chủ đề chung.

Tính trọn vẹn về nội dung và tính chất nhất quán về chủ đề khiến cho văn bản dù lớn đến đâu vẫn mang một tiêu đề (tên gọi) chung.

1.2 Về mặt hình thức;

Tính chỉnh thể của văn bản bộc lộ ở kết cấu: tiêu đề, phần mở, phần thân, phần kết (ở các văn bản đủ lớn); ở các thể thức (như trong văn bản hành chính), ở dấu hiệu chữ viết. Nó còn thể hiện ở chỗ: không cần thêm vào trước hoặc sau văn bản một câu hay một bộ phận nào khác để cho văn bản “hoàn chỉnh” hơn.

2. Tính liên kết.

Đó là những mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các câu, giữa các đoạn, giữa các phần, các bộ phận của văn bản. Chính tính liên kết này cũng là cơ sở để tạo nên tính chỉnh thể của văn bản. Tính liên kết thể hiện ở cả hai phương diện của văn bản: liên kết nội dung và các phương tiện hình thức của sự liên kết. Nếu văn bản thiếu sự liên kết về nội dung thì nó sẽ mắc lỗi hoặc lạc (tức là các câu, các đoạn không hướng về cùng một chủ đề).

3. Tính mục đích

Mỗi văn bản hướng tới một mục tiêu nhất định. Đó chính là mục tiêu giao tiếp của văn bản và trả lời cho câu hỏi: Văn bản viết ra nhằm mục đích gì? Viết để làm gì?

Mục tiêu của văn bản quy định việc lựa chọn chất liệu nội dung, việc tổ chức chất liệu nội dung, việc lựa chọn phương tiện ngôn ngữ và tổ chức văn bản theo một cách thức nhất định (phong cách chức năng). Thí dụ: Hịch5 tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn được viết ra nhằm kích thích lòng tự hào dân tộc, đánh thức tinh thần trách nhiệm của tướng sĩ đối với Tổ quốc, với nhân dân. Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ tịch nhằm tố cáo tội ác của Thực dân Pháp và phát xít Nhật; vạch mặt những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù trong giặc ngoài đang nhăm nhe muốn bóp nghẹt nền dân chủ vừa mới ra đời; đồng thời khẳng định ý chí quyết tâm của nhân dân ta sẵn sàng chiến đấu đến cùng để bảo vệ đất nước và thành quả cách mạng.

Mục đích của văn bản có thể được bộc lộ trực tiếp (theo cơ chế hiển ngôn) hoặc gián tiếp (theo cơ chế hàm ngôn). Nó quy định việc lựa chọn chất liệu nội dung, cách thức tổ chức các chất liệu nội dung cũng như việc lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ.

Như vậy: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, tính hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục đích giao tiếp nhất định.

B. SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN


Mỗi văn bản được dùng trong một phạm vi giao tiếp nhất định, giữa các nhân vật giao tiếp nhất định và hướng vào một mục tiêu giao tiếp nhất định.

Vì vậy, mỗi văn bản cũng có sự lựa chọn và tổ chức các phương tiện ngôn ngữ nhất định (các phương tiện từ ngữ, câu, bố cục, chữ viết...) Tất cả các văn bản có những đặc điểm giống nhau về các phương tiện trên đây họp thành một loại, một kiểu hay một phong cách văn bản.

Phong cách học tiếng Việt phân loại các phong cách ngôn ngữ như sau:

- Phong cách ngôn ngữ khoa học

- Phong cách ngôn ngữ hành chính công vụ

- Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Phong cách ngôn ngữ báo chí

- Phong cách ngôn ngữ cổ động6

- Phong cách ngôn ngữ văn chương nghệ thuật

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Tương ứng với các phong cách ngôn ngữ trên là các loại văn bản:

- Văn bản khoa học

- Văn bản hành chính

- Văn bản nghị luận

- Văn bản báo chí

- Văn bản cổ động - tuyên truyền

- Văn bản nghệ thuật

- Văn bản sinh hoạt.

Mỗi văn bản đều có những đặc điểm riêng. Cần nắm được những đặc điểm cơ bản đó để tạo lập và lĩnh hội tốt các văn bản phù hợp với với các hoàn cảnh và mục đích giao tiếp. Dưới đây, sẽ trình bày một số điểm khái quát về ba loại văn bản thường được dùng.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể