Chuyển đến nội dung chính

Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam

Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam


(Tài liệu chuyên khảo ngành luật - hiến pháp)


LỜI GIỚI THIỆU

Trong quá trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 đang diễn ra hiện nay, vai trò và sự tham gia của nhân dân được Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú trọng. Vì vậy, quá trình sửa đổi Hiến pháp lần này đã thu hút sự tham gia rộng rãi của người dân trong nước và nhiều kiều bào Việt Nam ở nước ngoài, trở thành một đợt thảo luận chính trị sâu rộng trong xã hội, đánh dấu một bước phát triển mới về dân chủ trực tiếp ở nước ta.

Kinh nghiệm từ việc tổ chức, huy động sự tham gia của nhân dân vào việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần này cần được nghiên cứu, tổng kết, so sánh, đối chiếu với lý luận, thực tế trên thế giới để tiếp tục hoàn thiện các cơ chế thực hiện dân chủ trực tiếp ở nước ta trong những năm tới – điều mà đã được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện gần đây của Đảng và Nhà nước Việt Nam như một yêu cầu quan trọng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Để góp phần thực hiện mục tiêu đó, Viện Chính sách công và Pháp luật trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đã tổ chức hội thảo với tiêu đề là “Vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng và thực thi Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam” vào ngày 16/9/2013 tại Hà Nội. Để lưu giữ tri thức phục vụ hoạt động lý luận và thực tiễn, Viện Chính sách công & Pháp luật tập hợp các tham luận gửi đến hội thảo trên và xuất bản trong cuốn sách này.

Mặc dù đã rất cố gắng, song do những hạn chế về nguồn lực và thời gian, cuốn sách này chắc chắn vẫn còn những hạn chế, sai sót. Viện Chính sách công & Pháp luật mong nhận được sự góp ý chân tình của các quý độc giả để có thể xuất bản những ấn phẩm nghiên cứu tốt hơn về sau. Viện xin chân thành cám ơn Viện Rosa Luxemburg (RLS) ởHà Nội đã hỗ trợ tổ chức cuộc hội thảo và xuất bản cuốn sách này.

Xin trân trọng giới thiệu và hy vọng cuốn sách sẽ bổ sung một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước, các đại biểu Quốc hội và tất cả những ai quan tâm đến việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp hiện hành của Việt Nam; đồng thời là một tài liệu tốt cho các giảng viên, học viên, sinh viên luật của Việt Nam trong việc giảng dạy, nghiên cứu về hiến pháp. /.

Tháng 10 năm 2013

VIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG & PHÁP LUẬT


A. SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN VÀO XÂY DỰNG, SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP: LÝ LUẬN VỠ THỰC TIỄN TRÊN THẾ GIỚI

GS. TSKH. Đào Trí Úc * TS. Vũ Công Giao


I. KHÁI QUÁT VỀ XÂY DỰNG, SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP VÀ SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN VÀO QUÁ TRÌNH NÀY

1.1. Nhận thức về hiến pháp và việc xây dựng, sửa đổi hiến pháp

1.1.1. Hiến pháp

Có nhiều định nghĩa về hiến pháp (constitution), tuy nhiên, theo một từ điển pháp luật phổ biến, hiến pháp là luật tổ chức nền tảng của một quốc gia hoặc nhà nước, thể hiện dưới dạng thành văn hoặc không thành văn, trong đó xác định tính chất, đặc điểm, những nguyên tắc hoạt động cơ bản của chính quyền, tổ chức và giới hạn chức năng của các cơ quan nhà nước, cùng cách thức và phạm vi thực thi các quyền lực tối cao. (1)

Một cách giản dị hơn, hiến pháp được hiểu là một tập hợp những quy tắc điều chỉnh các cấu trúc nền tảng và hoạt động của các thiết chế quản trị trong một quốc gia. (2)

Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất (có vị trí tối cao). Tất cả các văn bản pháp luật khác phải phù hợp, không được trái với Hiến pháp. Vị trí tối cao của Hiến pháp là do nó phản ánh sâu sắc nhất chủ quyền của nhân dân và về nguyên tắc, phải do nhân dân thông qua (qua hội nghị lập hiến, quốc hội lập hiến hoặc trưng cầu ý dân). Điều này khác với các đạo luật bình thường chỉ do quốc hội (nghị viện) gồm những người đại diện do dân bầu và uỷ quyền xây dựng.

Tư tưởng quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước là kết tinh trí tuệ và văn minh nhân loại, là thành quả đấu tranh bền bỉ của nhân dân. Tư tưởng đó đã chuyển hóa, phát triển từ quan điểm, học thuyết trong các cuộc tranh luận học thuật và quan điểm thành các chế định dân chủ và pháp quyền được ghi nhận trong các Hiến pháp, pháp luật và trong tổ chức thực hiện quyền lực. Đó là chủ nghĩa lập hiến trong lý luận và trong thực tiễn. Đó là sự ghi nhận, sự thừa nhận điều kiện tiên quyết cho một chính quyền hợp pháp và chính đáng: khi chính quyền đó được hình thành và hoạt động trên cơ sở sự đồng thuận của nhân dân. Những hoạt động, những tổ chức do Nhà nước tiến hành sẽ bị coi là không hợp pháp, “không có thẩm quyền” (J. Locke) nếu không có sự ưng thuận của nhân dân.

Bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ ngày 4 tháng 7 năm 776 là văn bản đầu tiên thừa nhận chính thức điều quan trọng này. Bản tuyên ngôn viết: “Chúng tôi tin rằng, con người do tạo hóa sinh ra và có những quyền không thể xâm phạm và không thể tước đoạt (.. ..). Để bảo vệ những quyền này, các chính phủ được thành lập trong số người dân và quyền hạn của Chính phủ xuất phát từ sự đồng thuận của những người chịu sự quản trị của Chính phủ”. Đó là điều kiện quan trọng để Nhà nước phải chịu ràng buộc bởi ý chí của nhân dân được đưa lên thành Hiến pháp, là điều kiện chống lạm quyền từ phía nhà cầm quyền.

(*) Chủ tịch Hội đồng Viện Chính sách công và Pháp luật, Ủy viên thường trực Ban biên tập sửa đổi Hiến pháp. Phó Giám đốc Viện Chính sách công và Pháp luật.
(1) Xem Từ điển pháp luật Black (Black’s Law Dictionary), xuất bản lần thứ 6, tr. 311. Nguồn online tại thelawdictionary. Org/constitution/, truy cập ngày 15/8/2013.
(2) Xem INTERPEACE, Xây dựng và sửa đổi hiến pháp – Những lựa chọn cho quy trình, Michele Brandt, Jill Cottrell, Yash Ghai và Anthony Regan (bản dịch tiếng Việt), 2013, tr. 472.

Chính vì vậy, Hiến pháp được coi là khế ước của nhân dân, là văn bản thể hiện sự đồng thuận về một chính quyền của nhân dân và về sự ủy thác quyền lực của nhân dân cho Nhà nước. Cũng chính vì vậy, sự hiện diện của Hiến pháp, thành văn hoặc không thành văn, là cơ sở cho sự hợp pháp của bất kỳ một Nhà nước nào.

Hiến pháp nhiều nước đều có mở đầu về chủ quyền của nhân dân. Chẳng hạn, Hiến pháp Hoa Kỳ đã mở đầu: “Chúng tôi, toàn thể nhân dân.. ..”. Hiến pháp năm 1946 của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay trong Lời nói đầu cũng đã xác định nhiệm vụ “kiến thiết quốc gia trên một nền tảng dân chủ”, “thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”. Và tại Điều 1, Hiến pháp khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.

Có thể nói rằng, sự ra đời của các bản Hiến pháp, sự khẳng định tôn trọng Hiến pháp đã trở thành một nguyên tắc xuyên suốt của tư tưởng Nhà nước pháp quyền bắt đầu từ việc thừa nhận quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của con người và trách nhiệm ràng buộc bởi pháp luật của Nhà nước đến sự khẳng định quyền lực của nhân dân như là lá chắn cho việc bảo vệ quyền con người. Nguyên tắc chủ đạo của chế độ pháp quyền là nguyên tắc về sự tối thượng của Hiến pháp, là thể hiện sự khẳng định chủ quyền của nhân dân, quyền của nhân dân kiểm soát Nhà nước.

Nhà nước chịu sự ràng buộc của Hiến pháp là chịu sự ràng buộc của nhân dân. Quyền của nhân dân đối với Nhà nước là quyền của chủ nhân, quyền thực hiện khả năng kiểm soát và giám sát người được giao quyền, được ủy quyền. Đó là một nguyên lý chắc chắn không thể nghi ngờ hoặc tranh cãi. Nếu không phải như vậy thì thử hỏi làm sao có được những quy định có tính cách mạng trong các bản tuyên ngôn và các bản Hiến pháp với nội dung: “Bất cứ khi nào Chính phủ gây tổn hại đến việc thực hiện những mục tiêu này (ý nói mục tiêu bảo vệ các quyền không thể bị tước đoạt của con người - Người trích chú thích) Thì nhân dân có quyền thay đổi hay hủy bỏ nó mà thành lập một chính phủ mới, dựa trên những nền tảng của các nguyên tắc và tổ chức quyền lực theo những cách thức có lợi nhất cho tự do và hạnh phúc của người dân” (3). “Nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu mình đã bầu ra” (Điều 20 Hiến pháp Việt Nam DCCH 1946).

Là biểu tượng và hiện thân pháp lý của quyền lực nhân dân và quyền kiểm soát của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước, Hiến pháp mang trong mình nó những tố chất đặc biệt. Điều đó giải thích vì sao không một cá nhân có quyền lực nào, không một cơ quan quyền lực nào của Nhà nước, kể cả Quốc hội lại được đứng trên Hiến pháp, không được quyền tùy tiện sửa đổi Hiến pháp mà không theo một quy trình bảo đảm sự đồng thuận, sự thể hiện ý chí của nhân dân (trưng cầu ý dân, thảo luận toàn dân, phán quyết của nhân dân v.v.). Một điển hình về trường hợp Hiến pháp được soạn thảo và ban hành bởi một cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước nhưng không lấy ý kiến của nhân dân và đã bị cho vào quên lãng là trường hợp như Hiến pháp Nhật Bản dưới thời Minh Trị thiên hoàng năm 1889. Học giả Nhật Bản Kichikaburo Nakamura cho biết, vào thời kỳ đó, mặc dù bản Hiến pháp đã được chuẩn bị công phu, phản ánh khá đầy đủ những tư tưởng về một bản Hiến pháp “dân chủ theo kiểu Anh” nhưng nó đã được Hoàng đế thông qua mà không có sự tham gia góp ý của dân chúng và thậm chí người dân Nhật Bản lúc đó còn không hề biết về quá trình soạn thảo, nên dù đã được thông qua nhưng không có hiệu lực thực tế. Theo học giả này thì đây là một ví dụ về “một bản Hiến pháp hiện đại sai lầm” (4). Khi bình luận về hệ quả pháp lý....

(3) Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, 1776.
(4) Kichikaburro Nakamura: The Formation of Modern Japan (Honolulu: East West Press Center), 1964, pp. 56 - 62

........................... Tài liệu chuyên khảo này gồm 13 Mục chính và có gần 300 Trang, khổ A4, Bản đẹp

MỤC LỤC

Lời giới thiệu
1. Sự tham gia của nhân dân vào xây dựng, sửa đổi Hiến pháp Lý luận và thực tiễn trên thế giới GS. TSKH. Đào Trí Úc, TS. Vũ Công Giao
2. Vai trò và sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, thực thi Hiến pháp: Phân tích từ lý luận về nhà nước pháp quyền GS. TSKH. Đào Trí Úc
3. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước và thực tế sự tham giacủa nhân dân vào việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp TS. Hoàng Thị Ngân
4. Vai trò và sự tham gia của nhân dân vào thực thi Hiến pháp Những vấn đề lý luận cơ bản GS. TS. Nguyễn Đăng Dung
5. Bảo đảm sự tham gia của nhân dân trong sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo Những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm TS. Đinh Xuân Thảo
6. Thực tế và kết quả việc lấy ý kiến nhân dân vào Dự thảo Hiến pháp1992 do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức PGS. TS. Bùi Xuân Đức
7. Phân tích, đánh giá việc bảo đảm vai trò và sự tham gia của nhân dântrong sửa đổi, bổ sung Hiến pháp PGS. TS. Trương Thị Hồng Hà
8. Lấy ý kiến về dự thảo Hiến pháp TS. Đặng Minh Tuấn
9. Khiếu kiện Hiến pháp của người dân: Kinh nghiệm một số nướcvà một số kiến nghị cho Việt Nam TS. Đặng Minh Tuấn
10. Dân chủ trong thế kỷ XXI và vai trò của nhân dân trong quy trìnhsửa đổi Hiến pháp trên thế giới TS. Nguyễn Minh Tuấn
11. Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng Hiến phápthông qua mạng Internet ThS. Hoàng Minh Hiếu
12. Sửa đổi quy trình sửa đổi Hiến pháp Bùi Ngọc Sơn
13. các tổ chức phi chýnh phủ việt nam với tiừn trình sửa đổi hiừn pháptrong năm Lã Khánh Tùng



download Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam

=================================

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sách giáo trình công nghệ thông tin pdf doc - sách tham khảo

[-] Mục Lục 1 kế toán doanh nghiệp với visual basic https://ambn.vn/product/35662/ke-toan-doanh-nghiep-voi-visual-basic.html Những kiến thức cơ bản về kế toán như biểu mẫu, báo cáo, sổ sách chứng từ kế toán đã được trình bầy ở những bộ sách trước cùng tác giả, và coi như ở tập sách này là bạn đã nắm rõ về microsoft access và visual basic. Trong sách này, sẽ hướng dẫn bạn thêm khi thiết kế các giao diện nhập dữ liệu, xử lý và báo cáo trong chương trình kế toán, hiểu rõ những kỹ thuật và công cụ lập trình nâng cao và dễ dàng thiết kế thành công một chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp bằng Visual Basic 2. lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server https://ambn.vn/product/35577/lap-trinh-co-so-du-lieu-visual-basic-sql-server.html Cuốn sách này cung cấp cho người học những thông tin chi tiết cảu các công cụ kỹ thuật hiện nay như ADO, ADO MD và ADOX, MSDE, .. SQL Namespace.. Mục tiêu cuốn sách là cung cấp các kiến thức ở mức độ chuyên sâu những công cụ mà kết hợp giữa

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long

Đề tài: Hoạt động marketing của công ty cổ phần bút bi Thiên Long Mục Lục Lời mở đầu Chương I : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long trong thời gian qua II.Đánh giá hoạt động marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long thời gian qua Chương II : Phân tích môi trường marketing của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long I. Phân tích môi trường marketing vĩ mô II.Phân tích môi trường marketing vi mô III. Phân tích môi trường marketing nội bộ IV. Phân tích swot Chương III. Phân đoạn thị trường của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với sản phẩm bút bi Thiên Long I. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp II. Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường cần phân đoạn III. Phân chia thị trường theo những tiêu thức thích hợp IV. Đánh giá tiềm năng của các đoạn thị trường V. Lựa chọn các phương thức marketing nhằm khai thác các đoạn thị trường mục tiêu Chương IV. Xác định chiến lược M

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRỲ TỈNH CAO BẰNG HỌC VIÊN: BẾ THỊ DIỆP – HƯỚNG DẪN KH: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁO TRONG GIÁO DỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 6. Khung lý thuyết của đề tài 7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường 1.2.2. Loại hình nhà trường PTDTNT 1.2.3. Đặc trưng học sinh THPT DTTS 1.2.4. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tổng thể