LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP VÙNG TÂY NGUYÊN
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cung ứng dịch vụ công (DVC) Là một trong những chức năng cơ bản, là sứ mệnh của Nhà nước đối với nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội (KT – XH). Nếu việc thực hiện chức năng quản lý là lĩnh vực hầu như độc quyền của Nhà nước, thì với chức năng phục vụ, theo quan niệm hành chính công mới, xã hội hóa (XHH) Là xu hướng ngày càng được quan tâm để mở rộng khả năng, chia sẻ cơ hội và trách nhiệm với các lực lượng trong xã hội cùng tham gia cung ứng và nâng cao chất lượng DVC.
Giáo dục – đào tạo (GD – ĐT) Là một lĩnh vực DVC rất quan trọng. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã xác định: Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu; Là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và toàn dân, hướng tới mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”; “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Để tiếp tục xây dựng và phát triển sự nghiệp GD – ĐT phù hợp với yêu cầu mới, xã hội hóa giáo dục (XHHGD) – đa dạng hóa loại hình trường lớp là chủ trương quan trọng và là xu thế tất yếu.
Quản lý nhà nước (QLNN) Đối với hệ thống trường ngoài công lập (NCL) Cũng phải được ngày càng đổi mới và thích nghi trong điều kiện Việt Nam đang trong quá trình tiếp cận cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực đổi mới quan điểm, chủ trương và chính sách XHHGD; Từng bước thể chế hóa và đề ra yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp QLNN đối với hệ thống trường NCL. Tuy nhiên, QLNN đối với các cơ sở giáo dục NCL, nhất là đối với hệ thống trường phổ thông NCL nhìn chung vẫn còn không ít khó khăn, bất cập về cả thể chế, chính sách, cơ chế cũng như hiệu quả quản lý; Chưa theo kịp những đòi hỏi của thực tiễn. Đối với các cơ quan thẩm quyền chức năng QLNN cấp tỉnh, quản lý giáo dục phổ thông vẫn là lĩnh vực còn nhiều lúng túng và chậm đổi mới.
QLNN đối với hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông NCL cần được tăng cường nghiên cứu lý luận, đổi mới tư duy để trên cơ sở đó hoàn thiện khoa học QLNN về xã hội, đồng thời góp phần thực hiện yêu cầu: “Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, làm rõ các vấn đề về sở hữu, về tính chất hoạt động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận, về trách nhiệm xã hội và các tổ chức, về các hình thức xã hội hóa trong mỗi lĩnh vực, để từ đó tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách.”. [46]
Xét về mặt thực tiễn, Tây Nguyên có vị trí chiến lược khá quan trọng, có đông đồng bào dân tộc; Có những nét đặc thù về KT – XH và đang tiềm ẩn một số yếu tố khá nhạy cảm về chính trị – xã hội; Trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, chưa đồng đều giữa các vùng – miền. Trước tình hình dân số các tỉnh vùng Tây Nguyên tăng cơ học khá nhanh, các lợi thế và tiềm năng của vùng đang trong quá trình được khai thác, nhu cầu tạo nguồn nhân lực cho phát triển bền vững vùng Tây Nguyên đang tăng cao; Việc phát triển quy mô, mạng lưới trường học và tăng cường hiệu quả QLNN đối với giáo dục phổ thông đang trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng.
Hệ thống trường phổ thông NCL tại các tỉnh vùng Tây Nguyên đã được hình thành, phát triển từ những năm đầu thập niên 1990 đến nay và đã góp phần tạo điều kiện cho một bộ phận đáng kể số học sinh được học lên bậc trung học. Các cấp QLNN địa phương cũng đã có những cố gắng nhất định để thích ứng với yêu cầu mới. Tuy nhiên, QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên những năm qua còn không ít hạn chế và nảy sinh một số vấn đề có phần bức xúc. Một số cấp QLNN, nhất là ở cấp tỉnh chưa nhận thức đầy đủ về tính chất, yêu cầu XHHGD. Để phát triển giáo dục phổ thông gắn với thực hiện công bằng xã hội, chăm lo việc học hành của học sinh các dân tộc ít người, thực hiện phổ cập giáo dục vùng Tây Nguyên là những vấn đề rất cần được quan tâm xử lý hài hòa. Thực tiễn đang đòi hỏi cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL để nâng cao hiệu quả phát triển giáo dục tại các tỉnh vùng Tây Nguyên.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông gắn với với điều kiện KT – XH các vùng – miền, giải pháp phù hợp cho phát triển và QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn
2011 – 2020 cần được chú ý nghiên cứu để chỉ đạo – thực hiện theo các yêu cầu Chính phủ đã đề ra trong Nghị quyết 05/2005/NQ–CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 “Về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”.
Từ những lý do chủ yếu nêu trên, việc nghiên cứu lý luận QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL, phân tích – đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL vùng Tây Nguyên là một yêu cầu khá cấp thiết. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xin được chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập vùng Tây Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về QLNN, phân tích – đánh giá thực trạng QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên, nghiên cứu sinh thiết lập luận cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng, hoàn thiện nội dung, phương thức QLNN đối với hệ thống các trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, xây dựng cơ sở lý thuyết về QLNN đối với giáo dục
NCL nói chung và QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL theo nguyên
tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ – địa phương;
- Khảo sát tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động của hệ thống trường phổ thông NCL, nhận định – đánh giá tác động của nó đến sự phát triển giáo dục phổ thông vùng Tây Nguyên. Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động QLNN đến sự phát triển hệ thống giáo dục phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2000 – 2010;
-
Nghiên cứu – đề xuất định hướng phát triển và các nhóm giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây
Nguyên để các cơ quan QLNN có thể tham khảo, vận dụng trong giai đoạn 2011 – 2020 và những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống các trường phổ thông NCL, QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên.
Cụ thể là nghiên cứu hoạt động QLNN, cơ sở pháp lý QLNN và những yếu tố tác động đến hiệu quả QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trong điều kiện thực tiễn KT – XH và yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông các tỉnh vùng Tây Nguyên.
.................................
Luận án gồm 197 Trang, nội dung như sau:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations)
DVC: Dịch vụ công
EFA: Giáo dục cho mọi người (Education For All)
EU: Cộng đồng châu Âu (Liên minh châu Âu - European Union)
GATS: Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (General Agreement on Trade in Services)
GD – ĐT: Giáo dục – Đào tạo
NCL: Ngoài công lập
OECD: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)
PPP: Công – tư phối hợp (Public Private Partnership)
Kindergarten – the 12thgrade)
QLCM: Quản lý công mới
QLNN: Quản lý nhà nước
UNESCO:
Tổ chức Giáo dục – Khoa học và Văn hóa của Liên hợpquốc (United Nations
Educational, Scientific and Cultural Organization)
WB: Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHH: Xã hội hóa
XHHGD: Xã hội hóa giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
7. Kết cấu nội dung của luận án
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Khái quát tình hình nghiên cứu
2. Phân tích – đánh giá một số công trình nghiên cứu có liên quan mật thiết vớiđề tài, những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết
Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.1 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.1.1 Một số cách tiếp cận về trường phổ thông NCL
1.1.2 Đặc điểm, khái niệm trường phổ thông NCL
1.1.3 Quá trình hình thành cơ sở giáo dục phổ thông NCL qua các giai đoạn lịch sửphát triển giáo dục, vai trò trường phổ thông NCL trong phát triển hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.2.1 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước
1.2.3 QLNN đối với hệ thống các trường phổ thông NCL
1.3 CÁC THÀNH TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP, ĐỀ XUẤT “MÔ HÌNH ÁNH SÁNG TRẮNG”
1.3.1 Các thành tố cơ bản tạo lập môi trường vận hành của hệ thống trường phổthông NCL và có nhiều tác động đến hiệu quả QLNN
1.3.2 Giới thiệu – đề xuất “Mô hình Ánh sáng trắng” trong QLNN đối với hệ thốngtrường phổ thông NCL
1.4 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển trường NCL
1.4.2 Một số kinh nghiệm về QLNN đối với hệ thống trường NCL
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam, một số vấn đề đặt ra về lý luận QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
2.1.1 Các nhân tố tự nhiên và xã hội tác động tới quá trình phát triển giáo dục phổthông các tỉnh vùng Tây Nguyên
2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục phổ thông vùng Tây Nguyên
2.1.3 Sự phát triển hệ thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây nguyên
2.2 THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TÂY NGUYÊN
2.2.1 QLNN theo các nội dung và yêu cầu quản lý chủ yếu đối với hệ thống trườngphổ thông NCL
2.2.2
QLNN theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ – địa phương đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh Tây
Nguyên
2.2.3
Đánh giá chung, những vấn đề rút ra từ thực tiễn QLNN đối với hệ
thốngtrường phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2000 – 2010
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương
III ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
3.1.1 Quan điểm, yêu cầu chủ yếu; Những dự báo làm căn cứ cho định hướng pháttriển hệ thống trường phổ thông NCL vùng Tây Nguyên
3.1.2 Định hướng phát triển hệ thống trường phổ thông NLC tại các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020
3.1.3 Cơ hội, thách thức; Những yêu cầu về QLNN đối với hệ thống trường phổthông NCL trên địa bàn Tây Nguyên
3.2
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
3.2.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch, xây dựng kế hoạch; Đổi mới chính sách hỗ trợphát triển hệ thống trường phổ thông NCL
3.2.2
Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế, tổ chức bộ máy
QLNNđối với hệ thống các trường phổ thông NCL; Cải cách thủ tục cấp phép
3.2.3 Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế và phương thức QLNN của các tỉnh vùng Tây Nguyên đối với hệ thống trường phổ thông NCL
3.2.4 Nhóm giải pháp thực hiện chuyển đổi loại hình trường theo Thông tư 11/2009/ TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.5 Nhóm giải pháp về đảm bảo hiệu lực QLNN trong lĩnh vực kiểm tra – kiểm soát, kiểm định chất lượng đối với hệ trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 VÀ KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
1. Trương Đình Chiến (2004), “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn quản lý Nhà nước đối với loại hình trường trung học phổ thông bán công tại tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, (Số 3 (63) Năm 2004), Tr. 23-25,30.
2. Trương Đình Chiến (2012) “Loại hình trường bán công trong phát triển giáo dục phổ thông ngoài công lập ở Tây Nguyên”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (Số 32-Tháng 01/2012), Tr. 55-59.
3. Trương Đình Chiến (2012) “Các
thành tố tạo lập môi trường vận hành và tác động đến hiệu quả quản lý
nhà nước đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập”, Tạp chí Giáo dục, (Số 279 Kỳ 1-2/2012), Tr. 3-10.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Ất (2001), “Từ
tình hình phát triển các trường ngoài công lập Liên Bang Nga, Trung
Quốc và Việt Nam: Thử tìm giải pháp có tính đột phá về lĩnh vực này”, Tạp chí Giáo dục và Thời đại chủ nhật, (Số 21), ngày
27 tháng 5 năm 2001 – 3 tháng 6 năm 2001.
2. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo nghiên cứu – tổng kết về giáo dục – đào tạo và dạy nghề vùng Tây Nguyên 2000 – 2010, Ban Mê Thuột.
3. PGS. TS Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí (2008), “Về cải cách giáo dục phổ thông ở Việt Nam”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu, Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập (ban hành theo Quyết định số 39/2001/QĐ–BGD&ĐT ngày
28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2002), Ngành Giáo dục – Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII) Và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2009-2010, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010), --.--.Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011), Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), “Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục”. (Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011) 183
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện Quyết định 168 của Thủ tướng Chính phủ
về phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001 – 2005; Định hướng kế hoạch,
chính sách, giải pháp pháp triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên thời kỳ
2005 – 2010, (số 5051/BKH-KTĐP<), Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Châu (1999), Về định hướng chiến lược giáo dục đầu thế kỷ XXI của một số nước trên thế giới, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Cảnh Chất (2005) Biên dịch từ tài liệu “Khái luận về hành chính công” của Trung Quốc, Hành chính công và quản lý hiệu quả chính phủ, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
14. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001–2010, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2011), Dự thảo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020” kèm theo Thông báo số 7872/VPCP-ĐP, ngày 07 tháng 11 năm 2011: “Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể vùng Tây Nguyên”.
16. GS. TSKH Vũ Đình Cự chủ biên (1999), Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ lần thứ 2 (khóa VIII).
18. PGS. TS Nguyễn Tiến Đạt (2004), “Sự lựa chọn phương án chiến lược giáo dục hiện nay của Liên bang Nga: Mô hình giáo dục hướng vào nhà nước hay thị trường?”, Tạp chí Phát triển giáo dục Số 2-Tháng 2/2004.
19. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20.
Tập thể tác giả: GS. VS Phạm Minh Hạc, PGS. TS Trần Kiều, PGS. TS Đặng
Bá Lãm, PGS. TS Nghiêm Đình Vỳ (2002) Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ
XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. GS. TSKH Vũ Ngọc Hải (2006), “Dịch vụ giáo dục”, “Nhận diện thách thức, cơ hội và yêu cầu đối với giáo dục Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, gia nhập WTO và toàn cầu hóa”. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu, Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam, Hà Nội. 184
22. PGS. TS Lê Thị Vân Hạnh, PGS. TS Võ Kim Sơn, PGS. TS Đinh Văn Mậu, TS. Chu Xuân Khánh.. . (2007), Giáo trình Hành chính công, Nxb Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội.
23. TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2002), Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công – nhận thức, thực trạng và giải pháp, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
25.
Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản
lý hành chính Nhà nước (phục vụ cho các kỳ thi vào ngạch Chuyên viên cao
cấp), Hà Nội.
26. Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Kỷ yếu hội thảo Dịch vụ công, nhận thức và thực tiễn, Hà Nội.
27.
Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Kỷ yếu hội thảo Vai trò của Nhà
nước trong cung ứng dịch vụ công – thực trạng và giải pháp, Hà Nội.
28. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Hành chính công (Tài liệu dùng cho nghiên cứu, học tập và giảng dạy sau đại học), Nxb Thống kê, Hà Nội.
29. PGS. TS Nguyễn Hữu Khiển (2003), Tìm hiểu về hành chính nhà nước, Nxb Lao động, Hà Nội.
30. Nguyễn Quang Kính biên dịch và giới thiệu (2006), Cải cách giáo dục cho thế kỷ XXI – Bảo đảm để dẫn đầu trong kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Đặng Bá Lãm – Phan Thanh Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. TS. Dương Kiều Linh chủ nhiệm đề tài của nhóm nghiên cứu (2010), Giáo dục phổ thông ngoài công lập ở thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và xu hướng phát triển, Tp Hồ Chí Minh.
33.
PGS. TS Nguyễn Thu Linh (Chủ biên), GS. TS Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý
nhà nước về Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. TS. Đỗ Thị Bích Loan (2004), “Công bằng xã hội trong giáo dục ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển giáo dục Số 8-Tháng 8/2004.185
35. PGS. TS Nguyễn Công Lý (2011), Giáo dục, khoa cử và quan chế ở Việt Nam thời phong kiến, thời Pháp thuộc, Nxb Đại học Quốc gia TP. HCM, Tp Hồ Chí Minh.
36.
TS. Lê Chi Mai (chủ biên) (2002), Chuyển giao dịch vụ công cho các cơ
sở ngoài nhà nước – vấn đề và giải pháp, Nxb Lao động và Xã hội, Hà Nội.
37. PGS. TS Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Cảnh Nam (2004), “Trường tư thục ở Liên bang Nga”, Tạp chí Phát triển giáo dục số 11-Tháng 11/2004.
39. Nguyên Ngọc (2005), “Về hai vấn đề văn hóa quan trọng trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên”, Diễn đàn Số 149,3/2005.
40.
Ngân hàng Phát triển châu Á – ADB (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện
hành chính công trong một thế giới cạnh tranh (Tài liệu dịch), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Ngân hàng Thế giới – WB (1995), Việt Nam – Nghiên cứu tài chính cho giáo dục, Hà Nội.
42. Ngân hàng Thế giới – WB (1998), Nhà nước trong một Thế giới đang chuyển đổi, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Nghị định Số: 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 19 tháng 8 năm 1999, “Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao”.
44. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ “Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập”.
45. Nghị định Số: 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 5 năm 2008 “Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường”.
46. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, ngày 18 tháng 4 năm 2005 “Về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục – thể thao”.
47. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30 tháng 1 năm 2008 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”: 186
48. GS. Phạm Phụ (2008), “Những chủ đề cần cải cách và 9 kiến nghị về “xã hội hóa nguồn lực” trong giáo dục”; Kỷ yếu đề tài nghiên cứu, Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
49. GS. Phạm Phụ (2010), “Cơ sở giáo dục trong bối cảnh nền kinh tế thị trường”. Tạp chí Quản lý Giáo dục, Số 8/01-2010.
50. Quốc hội (2005,2009), Luật Giáo dục sửa đổi – 2005, Luật sửa đổi bổ sung Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – 2009.
51. Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam (Chủ nhiệm đề tài: Bà Nguyễn Thị Bình – nguyên PCT nước CHXHCN Việt Nam và nhóm các nhà nghiên cứu:
TSKH Phạm Đỗ Nhật Tiến, GS Phạm Phụ, GS. TS Nguyễn Minh Hiển, GS. TSKH
Nguyễn Minh Đường, GS. TSKH Lâm Quang Thiệp, PGS. TS Đặng Quốc Bảo, GS.
TSKH Vũ Ngọc Hải, PGS. TS Nguyễn Hữu Bạch, PGS. TS Trần Hồng Quân, PGS.
TS Lương Ngọc Toản, Ô Nguyễn Quang Kính,.. .) (2008) KỶ YẾU ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU: Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ, Hà Nội.
52. PGS. TS Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,.
53. Phạm Quang Sáng (2004), “Tăng trưởng kinh tế và các vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục”. Tạp chí Phát triển Giáo dục, Số 2/1998.
54.
NGƯT Chu Xuân Thành (2002), Thực trạng và đề xuất cơ chế tổ chức quản
lý trường phổ thông dân lập, tư thục ở thành phố Hồ chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, Tp Hồ Chí Minh.
55. Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ “Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập”.
56. Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; Cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập”. 187
57. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 5 2008 “Về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010”.
58. Thủ tướng Chính phủ (2011), “Về phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề của các tỉnh vùng Tây Nguyên và các huyện miền núi của các
tỉnh giáp Tây Nguyên (gọi tắt là vùng Tây Nguyên) Giai đoạn 2011 – 2015”
(ban hành theo Quyết định số 1951/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2011).
59. TSKH. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2010), “Quản lý công mới và tác động của nó lên giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Quản lý Giáo dục Số 9-Tháng 2/2010.
60. TSKH. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2011), “Bàn về mô hình trường phổ thông Việt Nam trong 10 – 15 năm tới” -Tham luận trong Hội thảo khoa học “Giáo dục phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện” tổ chức tại Tp HCM ngày 29 tháng 3 năm 2011.
61. TSKH. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2011), “Quản lý công mới trong bối cảnh hình thành thị trường dịch vụ giáo dục ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục Số 65-Tháng 2/2011.
62. TSKH. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2011), “Hoàn thiện thể chế giáo dục trước yêu cầu hội nhập quốc tế toàn diện”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Số 68-Tháng 5/2011.
63. PGS. TS Trần Quốc Toản (2010), Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu hội nhập quốc tế (Báo cáo tổng hợp đề tài), Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
64. TS. Đinh Thị Minh Tuyết (2006), “Về đổi mới quản lý giáo dục – ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật-Số 11/2006.
65. TS. Đinh Thị Minh Tuyết (2011), “Xu thế đổi mới giáo dục ở một số quốc gia và Việt Nam trước bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Quản lý giáo dục Số 264 (kỳ 2 – 6/2011).
66. GS. TS Vũ Huy Từ (chủ biên), TS Lê Chi Mai, TS Võ Kim Sơn (1998), Quản lý khu vực công, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
67.
GS. Đặng Nghiêm Vạn (2001), Một số vấn đề phát triển kinh tế-xã hội ở
Tây Nguyên trên chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội. 188
68. Văn phòng Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2006), Kinh tế-xã hội Tây Nguyên 2001 – 2005, Buôn Ma Thuột.
69. Viện Nghiên cứu Hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới, Hà Nội.
70. Viện Nghiên cứu Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Thông tin khoa học Hành chính, số 1/2001.
71. Viện Nghiên cứu Hành chính – Ban Hợp tác quốc tế Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Khoa học quản lý hành chính (Tài liệu tham khảo dịch từ tiếng Pháp), Hà Nội.
72. Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI – Kinh nghiệm của các quốc gia (Sách tham khảo), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
73.
Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2011), Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên – môi trường, kinh tế – xã hội và đề xuất luận cứ khoa học
– công nghệ phục vụ chiến lược phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn
2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030 (Chương trình Tây Nguyên III), Hà Nội.
74. GS. TS Bùi Thế Vĩnh (2011), “Tiếp tục khảo sát vì sao Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu” – Tham luận tại Hội thảo “Cải cách hành chính nhà nước Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học”, Hà Nội, 29 tháng 6 năm 2011.
75. Ehsan, M. & Naz, F. (2003), “Origin, ideas and practices of New Public Management: Lessons for developing countries”, Asian Affairs, Vol 25, No 3.
76. Le Grand, J. & Barlett, W. (1993), Quasi-markets and Social Policy, Macmillan, London.
77. Storey, John (eds) (1989), New perspective of Human Resource Management, Routhlrdge, London.
78.
Tooley, James. (1999), The Global Education Industry, Lessons from
Private Education in Developing Countries, Institute of Economic
Affairs, London.
79. World Education report 2000 – UNESCO publishing. PHẦN PHỤ LỤC
Nhận xét
Đăng nhận xét