KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐỎ
1. Giớithiệu:
Cây bí đỏ Tên khoa học:
Cucurbita pepo Cucurbita moschata Họ bầu bí: Cucurbitaceae
Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài nhưng
phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới là c. Pepo và c. Moschata, còn c. Maxima thì thích
hợp ở vùng khí hậu mát.
Sản phẩm sử dụng chính là trái giàu vitamin
A, trái chứa 85- 91% nước, chất đạm 0,8- 2g, chất béo 0, l-0,5g, chất bột đường
3,3-1 lg, cho năng lượng 85-170 kJ/100g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được
dùng làm rau ăn.
2. Đặc tính sinh học:
Rễ: Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn
sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển
trên đất hơi phèn hoặc mặn. Đây là cây rau đượcchú ý canh tác đầu tiên trên những
vùng đất mới khai phá.
Thân: Thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ
giống, thân tròn hay có gốc cạnh. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn
phân nhánh mọc ở đốt thân.
Lá: Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng,
tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng.
Hoa: Hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng,
thụ phấn nhờ côn trùng. Trong điều kiện khí hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa
lưỡng tính hay hoa đực bất thụ. RJìún tin Díhou ít tư- - êổ#t</ nợ/lê phu í'
DU Hỏm/ thôn
Trái: Đặc điểm của cuông trái là một đặc tính
dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuông trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh,
đáy cuốns; Phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc
vỏ trái thay đôi từ xanh đậm tới vàns, hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ
tròn, oval tới dài. Thịt trái dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa
nhiều hột nằm giữa trái.
Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt
đới, bí có thể trồng ở đồng bằnơ cho đến cao nguyên có cao độ 1,500m. Nhiệt độ thích
hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18-270 c. Cây sinh trưởng tốt
trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô
hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.
Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên
sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao [hích hợp
cho cây ra nhiều hoa đực.
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước
tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Am độ cao không thích hợp cho cây
phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.
3. Giống:
Các giống địa phương trồns phổ biến và được
ưa chuộng là:
-Giông Bí Vàm Răng:
Trồng phổ biến ở Kiên Giang, cần Thơ, Sóc Trăng. Trái tròn dẹp, có khía, nặng 3-5kg,
trái già màu vàng, vỏ hai da, thịt dầy, dẻo, màu vàng tươi, phẩm chất ngon.
-Giống Bí trái dài
Buôn Mê Thuột: Trồng phổ biến ở miền Đông Nam Bộ và cao nguyên. Trái bầu dục dài.
Nặng 1-2kg, vỏ vàng xanh hay vànR, trơn láng; Hay sần sùi, thịt mỏng, màu vàn “tươi
đến vàng cam, ít dẻo, ngon ngọt”.
4. Kỹ thuật trồng:
4.1Thời vụ
Bí đỏ trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện
đất và nước từng nơi mà bô trí trong mùa khô hay mùa mưa. Mùa khô gieo tháng 11-1
dương lịch
(dl), thu hoạch tháng 3-4 dl; Mùa mưa gieo tháng
5-6, thu hoạch tháng 8-9 dl.
4.2Làm đất
Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng
trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa, nhưng tốt nhất là đất mới khai phá. Kỹ thuật
làm đất bí tương tự như làm đất trồng dưa hấu. Đất được cuốc lên líp đôi, khoảng
cách giữa 2 tim mương 5-6m, mương rộng 0,4-0,6m, mặt luống rộng 0,7m, cao 0,2-0,3m,
khoảng cách cây trên luống 0,5-0,7m, mật độ 5.500-7.500 cây/ha.
4.3Gieo hạt
Hột gieo thẳng hoặc gieo trong bầu, thường ngâm
ủ cho nẩy mầm trước khi gieo. Lượng giông gieo l-l,5kg/ha tùy giống. Cây con đem
trồng có 1-2 lá nhám.
4.4Chăm sóc
+ Bón phân
Công thức phân áp dụng và cách bón nhưsaucho
lha:
N: Từ230-250kg
P205: 150-200kg
K20: 90-100kg
Loại phânLư^8 Bón lót phânThúc lần 1 (20NSKT)
Thúc lần2 (40NSKT) Thúc nuôi trái
Phân chuồng (m3)30 30n, É. Tn-CTrrnr. TUŨTO
(Ị.., •]
Vôi
(kg) 1.000 1.000
Phân
16 8600 200.200200
Uree
(kg) 250 r250
DAP
(kg) 15012030
KC1
(kg) 100100
NSKT: Ngày sau khi gieo
Ngoài lượng phân trên có thể phun phân qua lá
định kỳ 7-10 ngày/lần như Bayfolan, HVP, Komix, Bioted.. . Với nồng độ khuyên cáo
trên nhãn chai thuốc giúp cây khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh, cho trái tốt.
+ Titói nước: Cung
cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa
mưa không để rễ cây bị úng.
+ Tạo hình: Khi bí
dài 1 m, lấy đất đắp đoạn thân giúp cây phát triển rễ phụ tăng khả năng hút chất
dinh dưỡng, cây sinh trưởng tốt hơn. Bí có khả năng đâm nhánh mạnh nên ra rất nhiều
nhánh. Mỗi cây chỉ nên chừa 2-4 nhánh tốt nhất hoặc dây chánh và 1-2 dây nhánh,
tiả hết các nhánh khác làm rau ăn để cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Cũng tỉa
bớt các lá chân hoặc lá vànc úa, giúp thông thoáng ong bướm dễ tìm hoa hút nhụy,
tăng tỉ lệ đậu trái.
+ Đế trái: Hoa đực
ở bí đỏ rất nhiều gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có sớm hơn hoa cái vài ba ngày.
Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở. Hoa nở vào buổi sáng sớm, thường
thì hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không cùng lúc mà hạt phấn chỉ thụ tinh
trong vài giờ, vì vậy thụ phấn nhân tạo rất cần thiết để đảm bảo năng suất. Ngắt
hoa đực, bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực lên nướm vòi nhụy. Không nên phun
thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian chấm nụ. Mỗi cây thườnc để 1-3 trái
tùy theo khoản? Cách trồng và độ phì của đất.
+ Phòng trừ sâu bệnh:
Tương lự như trên dưa hấu, khổ qua.
5. Thu hoạch:
Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại địa phương
có thể thu trái non (khoảng 30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều
trái và dây lâu tàn. Nếu để dự trữ lâu nên thu khi trái thật già, vỏ cứng, có màu
vàng, có lớp sừng, có phân, cuông vàng và cứng (khoảng
3-4 tháng sau khi trồng) Tùy theo giống, dùnơ dao cắt cả cuống đem về bôi vôi vào
mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20-30 tấn/ha.
6. Để giông:
Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật
già, vỏ cứng chắc, thu hoạch khi dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới
bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa sạch, phơi khô để vào chai kín cat giư. /.
Nhận xét
Đăng nhận xét